Ngày 24-04-2024 17:24:28
 


Mọi chi tiết xin liên hệ với trường chúng tôi theo mẫu dưới :
Họ tên
Nội dung
 

Lượt truy cập : 6686476
Số người online: 11
 
 
 
 
Đĩa dò bài, một công cụ sáng tạo của trường THPT Quang Trung
 
Công cụ ĐĨA DÒ BÀI này giúp học sinh từ ham chơi hơn ham học trở thành ham học hơn ham chơi.

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG


TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUANG TRUNG







SÁNG KIẾN



Đề tài:


Đĩa dò bài, một mô hình đánh giá mới của trường trung học phổ thông  Quang Trung giúp các học sinh đầu vào thấp từ ham chơi hơn ham học thành học sinh ham học hơn ham chơi.







Đề tài thuộc lĩnh vực chuyên môn: Quản lý giáo dục

Năm học 2019-2020

Họ và tên người thực hiện:

1) Phạm Sỹ Liêm – Hiệu trưởng trường THPT Quang Trung

2) Lê Thị Mỹ Nguyên – Phó Hiệu trưởng THPT Quang Trung

Sinh hoạt tổ chuyên môn:  Văn phòng











Đà Nẵng, tháng 2 năm 2020



      TRƯỜNG TRUNG HỌC                    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHỔ THÔNG QUANG TRUNG                                     Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

PHIẾU NHẬN XÉT, XẾP LOẠI SÁNG KIẾN 

Tên đề tài : Đĩa dò bài, một công cụ đánh giá mới của trường trung học phổ thông  Quang Trung giúp các học sinh đầu vào thấp từ ham chơi hơn ham học thành học sinh ham học hơn ham chơi.

Mã số

Tác giả : Phạm Sỹ Liêm và Lê Thị Mỹ Nguyên

Chức vụ : Hiệu trưởng và Hiệu phó

Bộ phận công tác : Quản lý giáo dục 


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG TRUNG HỌC

PHỔ THÔNG QUANG TRUNG 



CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

              Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


              Đà Nẵng, ngày 10  tháng 02 năm 2020





SÁNG KIẾN NĂM HỌC 2019 – 2020


Đề tài:

Đĩa dò bài, một công cụ đánh giá mới của trường trung học phổ thông Quang Trung giúp các học sinh đầu vào thấp từ ham chơi hơn ham học thành học sinh ham học hơn ham chơi.






Nhóm thực hiện:

                       - Phạm Sỹ Liêm, Hiệu trưởng trường THPT Quang Trung

         - Lê Thị Mỹ Nguyên, Phó Hiệu trưởng trường THPT Quang Trung





MỤC LỤC

Nội dung                                                                                                                   Trang      

A. ĐẶT VẤN ĐỀ 5

1. Ba đối tượng học sinh lớp 9 5

2. Chủ trương thi vào lớp 10 5

3. Việc quản lý các trường tư thục ở Đà Nẵng 5

4. Quản lý của trường Quang Trung 6

5. Khảo sát chất lượng học sinh lớp 9 xin vào 6

    học trường THPT Quang Trung

6. Nhận xét chất lượng các lớp 9 vừa nhận vào 15

    lớp 10 trường THPT Quang Tung 

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 15

I. Đĩa dò bài 15

1. Thực tế chất lượng học sinh lớp 9 15

2. Tạo ra môi trường hấp dẫn 16

a) Đổi mới cơ sở dạy học 16

b) Tập huấn giáo viên 16

c) Dựa vào tâm lý học sinh 17

3.Tạo ra công cụ đánh giá mới 17

4. Thiết kế đĩa dò bài 18

5. Hình ảnh các đĩa dò bài 18

- Đĩa dò bài cho 7 lớp 10 19

- Đĩa dò bài cho 5 lớp 11 20

- Đĩa dò bài cho 4 lớp 12 21

- Tổng hợp các đĩa dò bài 22

II. Đổi mới đánh giá bằng đĩa dò bài 23

1. Đổi mới dò bài bài kiểm tra miệng 23

2. Đĩa dò bài phục vụ cho kiểm tra 15 phút 24

3. Đĩa dò bài kích thích học sinh ham học để thực hiện 24

    tốt cho kiểm tra 1 tiết

4. Đĩa dò bài kích thích học sinh ham học để phục vụ 24

    tốt cho kiểm tra học kỳ

5. Đĩa dò bài giúp học sinh ôn thi THPT Quốc gia 25

III. Kết quả thực tế 26

1. Sơ kết Học kỳ I ( theo lớp) 26

2. Thống kê chất lượng HKI (theo khối lớp) 27

3. So sánh tỉ lệ học lực lớp 9 với học 27

    lực 7 lớp 10 cuối học kỳ I          

C. KẾT LUẬN 29

1. Sáng kiến đĩa dò bài 30

2. Nỗ lực trong 50 năm 30

3. Nhân rộng sáng kiến 31






















A. ĐẶT VẤN ĐỀ

1.Ba đối tượng học sinh lớp 9: 

Học sinh bậc trung học cơ sở nói chung, học sinh lớp 9 nói riêng, lúc nào cũng có 3 đối tượng: học sinh giỏi, xuất sắc, học sinh khá, trung bình và học sinh trung bình yếu, kém.

- Học sinh giỏi xuất sắc thì một mặt bản thân các em có trí tuệ tốt, biết tự học, siêng năng mà con được cha mẹ đầu tư đầy đủ các phương tiện, cho đi học thêm, mời giáo viên giỏi đến nhà dạy.

- Học sinh Khá, Trung bình cũng biết lo và biết tự học, nhưng trí tuệ ở mức độ khá, cha mẹ có khi đầu tư và có nơi ít đầu tư học thêm.

- Với học sinh trung bình yếu kém, do trí tuệ còn hạn chế, có em mất căn bản ở lớp dưới nên ít biết lo tự học, học không hiểu những kiến thức cao, ngoài ra còn sa đà với bạn bè trong những cuộc vui chơi, hay tụ tập nhóm đi chơi như đi dự sinh nhật, tụ tập uống cà phê, một số em sa đà vào trò chơi điện tử hay suốt ngày sử dụng điện thoại thông minh, dẫn đến chểch mảng việc học. Đó là một đối tượng học sinh đa số ham chơi hơn ham học. Còn cha mẹ các em thì phần đông lo đi làm ăn, ít quan tâm đến việc học của con em họ, cá biệt có cha mẹ không còn sống chung với nhau, mẹ đơn thân nên kết quả cuối năm lớp 9 thấp về học lực, đẫn đến thấp về hạnh kiểm.

2. Chủ trương thi vào lớp 10: 

Học xong bậc trung học cơ sở, do chủ trương của ngành giáo dục, muốn vào lớp 10 phải qua một đợt thi tuyển nghiêm ngặt. Tuy cả nước nói chung, thành phố Đà Nẵng nói riêng, nhà nước mở nhiều trường công lập, nhưng chỉ chứa trên dưới 80% học sinh công lập, còn lại trên dưới 20% khi không được vào các trường công lập, thì một số đi học nghề, một số ở nhà lao động gia đình, một số học ở trung tâm giáo dục thường xuyên và một số ít gia đình có quan tâm muốn con em họ phải học cho xong bậc trung học phổ thông nên các gia đình này mới cho các em vào các trường tư thục.

   Như vậy, đối tượng học sinh vào trường tư thục do hỏng vào trường công lập, nên phần đông các em hỏng về kiến thức cơ bản, các em ham chơi hơn ham học. Bước vào bậc trung học phổ thông, chương trình có kiến thức rất khó so với bậc trung học cơ sở, nên đa số các em ít tiếp thu kiến thức, vẫn còn có tác phong ham chơi hơn ham học. Học ở trường thì không theo dõi tốt kiến thức thầy cô truyền đạt, về nhà lại không chịu học bài để chuẩn bị cho tiết học mới, nên có một bộ phận các học sinh hoang mang, vẫn tiếp tục ham chơi hơn ham học.

3. Việc quản lý các trường tư thục ở Đà Nẵng

Với thực tế như thế, để dạy tốt đối tượng này, các trường ngoài công lập cần có một số phương pháp dạy học mang tính đổi mới thì mới dạy tốt được đối tượng học sinh này. Từ trên dưới 20 năm qua, Đà Nẵng có nhiều trường tư thục như Hồng Đức, Diên Hồng, Quang Trung, Khai Trí, nhưng qua thời gian do các trường tư thục này chưa có một phương pháp đổi mới trong dạy học, nhất là chưa có một phương pháp tốt đánh giá học sinh, nên một số trường tư thục phải giải thể. Đầu tiên là trường Hồng Đức chỉ tồn tại 3 năm thì đóng cửa, trường Diên Hồng cũng có nhiều nỗ lực nhưng trong 4 năm gần đây cũng phải đóng cửa. Trường Khai Trí cũng đang ở tình trạng rất khó khăn vì số lượng tuyển sinh còn thấp. Cho nên việc giáo dục đối tượng này là vô cùng khó, đòi hỏi Ban Giám hiệu và giáo viên phải đề ra nhiều phương pháp dạy học, từ đó Ban Giám hiệu hướng dẫn giáo viên phương pháp dạy tốt đối tượng này, làm sao giúp các em hứng thú trong học tập, làm sao cho các em từ các học sinh ham chơi hơn ham học ở bậc trung học cơ sở thành học sinh ham học hơn ham chơi ở bậc trung học phổ thông.

4. Việc quản lý của trường THPT Quang Trung:

 Ban Giám hiệu trường THPT Quang Trung đã có những hướng đổi mới gì trong việc dạy của các thầy cô và trong việc học của học sinh để xây dựng cho các em từ ham chơi dần dần sang ham học?

 Trước hết, chúng tôi đi tìm hiểu chất lượng đầu vào của 7 lớp 9 các trường trung học cơ sở vừa đăng ký vào học lớp 10 năm học 2019-2020 của trường THPT Quang Trung. Trên cơ sở 328 học sinh đăng ký xin vào học trường trung học phổ thông Quang Trung, chúng tôi phân ngẫu nhiên thành 7 lớp 10 có chất lượng đồng đều, từ đó chúng tôi sẽ thống kê để biết chất lượng đầu vào về hạnh kiểm và nhất là về học lực của 7  lớp 10 này như thế nào.

5. Khảo sát chất lượng học sinh 7 lớp vừa mới xin vào học lớp 10 trường THPT Quang Trung:

Trường THPT Quang Trung

DANH SÁCH HỌC SINH LỚP 10/ 1

 

 

 

 

 

 

 

 

Năm học 2019 - 2020

GVCN: Hà Thị Na

 

 

 

 

 





























STT

Số hồ sơ

Họ và tên đệm

Tên

Ngày sinh

Giới tính

ĐTB

HK

HL

Ghi chú

 

 

 

 

 





























1

109

Nguyễn Bảo 

Châu

10/06/2004

Nữ

6.4

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























2

56

Võ Nguyễn Hoàng Duy

Chung

16/05/2004

Nữ

8.1

Tốt

Giỏi

 

 

 

 

 

 





























3

174

Nguyễn Thị Ngọc

Duyên

02/11/2004

Nữ

6.9

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























4

217

Mai Diệu

Hiền

25/04/2004

Nữ

6.8

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























5

242

Nguyễn Ngọc Thảo 

Linh

12/07/2004

Nữ

7.8

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























6

321

Từ Thị Kiều 

Mỹ

11/08/2003

Nữ

7.1

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























7

82

Lê Thị Yến

Nhi

10/04/2004

Nữ

6.0

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























8

282

Lê Trần Uyên

Nhi

15/04/2004

Nữ

 

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























9

104

Trần Nguyên Kiều 

Oanh

18/11/2004

Nữ

5.1

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























10

140

Nguyễn Thị Hoàng

Oanh

28/09/2004

Nữ

6.3

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























11

55

Hồ Lê Thảo

Phương

26/12/2004

Nữ

6.9

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























12

213

Nguyễn Thị Thu 

Phương

11/11/2004

Nữ

7.4

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























13

166

Võ Hoài Anh  

Thư

13/08/2004

Nữ

7.1

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























14

85

Lê Minh

Thư

11/09/2004

Nữ

5.9

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























15

235

Châu Ngọc Bảo 

Trâm

16/11/2004

Nữ

6.4

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























16

275

Nguyễn Thị Thùy

Trang

02/01/2004

Nữ

 

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























17

214

Bùi Thị Mộng 

Trinh

30/08/2004

Nữ

7.6

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























18

165

Lê Đoàn Phương 

Uyên

17/03/2004

Nữ

5.7

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























19

183

Phan Ngọc 

Yến

25/06/2004

Nữ

5.6

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























20

113

Trần Lê Tiến 

Đạt

24/11/2003

Nam

5.8

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























21

276

Nguyễn Mạnh

Đức

05/07/2004

Nam

 

Khá

Tb

 

 

 

 

 

 





























22

45

Trần Quang 

Dũng

09/01/2004

Nam

7.0

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























23

225

Huỳnh Vũ Bảo 

Duy

21/04/2004

Nam

6.7

Khá

Khá

 

 

 

 

 

 





























24

322

Tô Thanh

Duy

22/07/2004

Nam

 

Khá 

 Tb

 

 

 

 

 

 





























25

309

Sử Duy

Hân

27/01/2004

Nam

 

Khá

Tb

 

 

 

 

 

 





























26

139

Hồ Công Nhật

Hoàng

28/05/2004

Nam

6.4

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























27

209

Võ Hoàng 

Hùng

23/06/2004

Nam

 

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























28

321

Trần Công Lâm 

Hùng

17/07/2004

Nam

5.5

Khá

Tb

 

 

 

 

 

 





























29

208

Nguyễn Khánh

Hưng

30/01/2004

Nam

6.2

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























30

267

Lý Anh 

Kiệt

21/10/2004

Nam

5.1

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























31

268

Huỳnh Tuấn

Kiệt

30/10/2003

Nam

5.9

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























32

301

Võ Tuấn 

Kiệt

31/1/2004

Nam

6.2

Khá

Tb

 

 

 

 

 

 





























33

278

Trương Đặng Thanh

Lân

29/07/2004

Nam

7.5

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























34

130

Huỳnh Nguyễn Kim 

Nhân

10/11/2004

Nam

5.4

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























35

262

Trần Sơn Phú

Quí

17/10/2004

Nam

7.1

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























36

74

Ngô Minh 

Tâm

12/07/2004

Nam

5.6

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























37

6

Tưởng Phước

Thắng

19/07/2004

Nam

6.2

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























38

8

Nguyễn Ngọc Minh 

Thành

15/03/2004

Nam

6.4

Khá

Tb

 

 

 

 

 

 





























39

265

Ngô Minh 

Thịnh

27/08/2004

Nam

7.4

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























40

4

Nguyễn Minh 

Thuận

28/03/2004

Nam

6.4

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























41

19

Bùi Đức Phương 

Toàn

16/10/2004

Nam

6.7

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























42

258

Huỳnh Đức

Trí

16/10/2004

Nam

6.5

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























43

11

Trần Trung 

Tuấn

07/11/2004

Nam

 

Khá

Tb

 

 

 

 

 

 





























44

287

Lê Trần Anh

Tuấn

26/05/2004

Nam

6.8

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























45

294

Ngô Quốc

Việt

07/02/2004

Nam

5.5

Khá

Tb

 

 

 

 

 

 





























46

100

Nguyễn Hà Anh

Việt

07/02/2004

Nam

6.2

Khá

Tb

 

 

 

 

 

 





























47

76

Nguyễn Ngọc 

Vinh

28/03/2004

Nam

6.4

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























48

259

Trần Nhật Minh

20/04/2004

Nam

 

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 
































Trường THPT Quang Trung



DANH SÁCH HỌC SINH LỚP 10/ 2     

 

 

 

 

 

 

 

Năm học 2019 - 2020

GVCN: Trần Thị Ngọc Phương

 

 

 

 

 





























STT

Số hồ sơ

Họ và tên đệm

Tên

Ngày sinh

Giới tính

ĐTB

HK

HL

Ghi chú

 

 

 

 

 





























1

186

Nguyễn Phương 

Hằng

08/11/2004

Nữ

6.1

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























2

292

Trần Thị Ngọc 

Khanh

22/08/2004

Nữ

6.0

Khá

Tb

 

 

 

 

 

 





























3

9

Phùng Thị Ngọc 

Ly

20/11/2004

Nữ

6.6

Khá

Tb

 

 

 

 

 

 





























4

293

Huỳnh Ngọc

Ly

02/07/2004

Nữ

6.6

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























5

303

Đàm Thị Nhật

Minh

04/03/2004

Nữ

7.9

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























6

51

Phạm Nguyễn Thanh

Minh

30/04/2004

Nữ

6.1

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























7

91

Nguyễn Thị Bảo 

Ngọc

09/10/2004

Nữ

6.3

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























8

71

Lưu Thị Khánh

Nguyên

05/01/2004

Nữ

6.2

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























9

241

Đồng Trần Hoàng

Nguyên

29/11/2004

Nữ

7.0

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























10

127

Nguyễn Ngọc Ý

Nhi

08/08/2004

Nữ

6.4

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























11

270

Nguyễn Huỳnh

Như

15/06/2004

Nữ

6.8

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























12

202

Vũ Kiều 

Oanh

09/12/2004

Nữ

6.7

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























13

196

Đàm Phúc Ngân

Thảo

17/12/2004

Nữ

6.2

Khá

Tb

 

 

 

 

 

 





























14

207

Võ Thị Ngọc

Thảo

25/11/2004

Nữ

7.5

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























15

211

Đặng Như 

Trang

06/09/2004

Nữ

7.1

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























16

20

Phan Thục 

Trinh

26/05/2004

Nữ

5.6

tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























17

222

Lê Nguyễn Kiều

Trinh

14/02/2003

Nữ

6.8

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























18

36

Huỳnh Phương 

Uyên

17/02/2004

Nữ

7.4

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























19

68

Phan Ngọc Phương

Uyên

29/05/2004

Nữ

5.7

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























20

72

Trần Thảo

Uyên

09/04/2004

Nữ

6.0

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























21

114

Đào Ngọc Hoàng

Anh

03/07/2004

Nam

6.1

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























22

106

Hồ Thanh

Bình

24/09/2004

Nam

5.1

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























23

62

Hồ Nguyễn Tiến 

Đạt

04/03/2004

Nam

6.0

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























24

218

Trần Ngọc Thành

Đạt

08/11/2004

Nam

5.6

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























25

203

Trần Quốc 

Đạt

07/07/2004

Nam

6.3

Khá

Tb

 

 

 

 

 

 





























26

61

Lê Ngô Quang

Hiếu

07/12/2004

Nam

7.0

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























27

201

Nguyễn Quang 

Hòa

03/09/2004

Nam

6.5

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























28

12

Nguyễn 

Hoàng

16/08/2004

Nam

7.0

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























29

97

Trần Phước

Hoàng

25/10/2004

Nam

6.2

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























30

283

Nguyễn Ngọc

Hoàng

19/04/2004

Nam

 

Khá

Tb

 

 

 

 

 

 





























31

67

Nguyễn Gia 

Huân

12/03/2004

Nam

6.7

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























32

251

Nguyễn

Hưng

30/03/2004

Nam

5.8

Khá

Tb

 

 

 

 

 

 





























33

284

Lê Văn 

Huy

16/10/2004

Nam

5.5

Khá

Tb

 

 

 

 

 

 





























34

57

Nguyễn Tuấn

Kiệt

05/06/2004

Nam

5.4

Khá

Tb

 

 

 

 

 

 





























35

255

Nguyễn Duy 

Nam

02/01/2004

Nam

6.4

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























36

216

Nguyễn Văn Hữu

Nghĩa

10/07/2004

Nam

6.3

Tốt

Tb

 


 

 

 





























37

86

Huỳnh Nguyễn Quốc

Nhân

07/09/2004

Nam

6.3

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























38

16

Nguyễn Văn

Quân

5/7/2004

Nam

6.2

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























39

122

Hồ Phước

Quang

28/08/2004

Nam

5.8

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























40

246

Trần Đình Ngọc

Qúy

11/02/2004

Nam

7.2

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























41

48

Lê Đình 

Thắng

19/03/2004

Nam

5.6

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























42

52

Lê Văn 

Thành

28/12/2004

Nam

5.5

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























43

145

Nguyễn Lê Thanh

Thiện

02/08/2004

Nam

7.2 

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























44

135

Nguyễn Vĩnh 

Thịnh

12/04/2004

Nam

6.3

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























45

5

Phan Minh 

Thức

18/02/2004

Nam

5.0

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























46

13

Kim Ngọc Việt 

Toàn

04/01/2004

Nam

5.9

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























47

323

Nguyễn Quang Lâm

12/03/2003

Nam

 

 Khá

Tb 

 

 

 

 

 

 





























 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 






























 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 





























Trường THPT Quang Trung

DANH SÁCH HỌC SINH LỚP 10/3      

 

 

 

 

 

 

 

Năm học 2019 - 2020

GVCN:  Nguyễn Thị Thanh Thúy H

 

 

 

 

 





























STT

Số hồ sơ

Họ và tên đệm

Tên

Ngày sinh

Giới tính

ĐTB

HK

HL

Ghi chú

 

 

 

 

 





























1

328

Ngô Ngọc Phương 

Anh

06/05/2004

Nữ

6.2

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























2

249

Huỳnh Tôn Nữ Ngọc

Ánh

11/08/2004

Nữ

7.0

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























3

310

Phan Thị Việt 

Chi

31/03/2004

Nữ

 

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























4

250

Lê Thị Thùy 

Dương

19/09/2004

Nữ

6.1

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























5

22

Vũ Trần Kỳ 

Duyên

13/08/2004

Nữ

6.5

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























6

289

Trần Thị Thùy 

Duyên

07/07/2004

Nữ

6.3

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























7

141

Võ Lê Thu

14/08/2004

Nữ

6.0

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























8

39

Nguyễn Minh 

Huyền

08/08/2004

Nữ

5.6

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























9

175

Nguyễn Thùy 

Linh

28/11/2004

Nữ

7.2

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























10

42

Phạm Thị Hà 

My

15/10/2004

Nữ

6.3

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























11

155

Nguyễn Thị Ánh 

Nguyệt

05/10/2004

Nữ

7.4

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























12

226

Dương Thị Yến

Nhi

14/11/2004

Nữ

6.4

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























13

288

Nguyễn Hoàng Tuyết

Nhi

25/07/2004

Nữ

7.5

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























14

238

Hoàng Nguyễn Bảo

Như

08/10/2004

Nữ

6.1

Tốt

Tb

 


 

 

 





























15

63

Hồ Nguyễn Trâm 

Oanh

28/09/2004

Nữ

5.7

Khá

Tb

 

 

 

 

 

 





























16

151

Lữ Như 

Phương

21/02/2004

Nữ

6.7

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























17

231

Trần Ngọc

Quý

29/01/2004

Nữ

6.9

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























18

28

Nguyễn Thị Thanh 

Thảo

16/06/2004

Nữ

6.2

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























19

87

Trần Đình Anh

Thư

29/07/2004

Nữ

5.3

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























20

93

Phạm Thị Thanh

Thủy

20/04/2004

Nữ

 

Khá

Tb

 

 

 

 

 

 





























21

311

Trần Khánh 

Uyên

16/05/2004

Nữ

6.2

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























22

192

Nguyễn Hoàng Tuấn

Anh

08/08/2004

Nam

6.1

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























23

83

Đặng Công 

Châu

27/04/2004

Nam

5.4

Khá

Tb

 

 

 

 

 

 





























24

126

Lê Thái Mạnh 

Cường

07/08/2004

Nam

5.8

Khá

Tb

 

 

 

 

 

 





























25

325

Phan Lê Văn 

Diễn

29/09/2004

Nam

6.1

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























26

161

Nguyễn Đông

Dương

08/05/2004

Nam

7.1

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























27

178

Trương Tiến 

Đạt

22/01/2004

Nam

6.2

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

.





























28

105

Ngô Trí Tiến 

Đạt

10/12/2004

Nam

5.0

Khá

Tb

 

 

 

 

 

 





























29

304

Hoàng Văn

Giáp

25/02/2004

Nam

 

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























30

257

Nguyễn Thuận Văn 

Khoa

29/01/2004

Nam

5.6

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























31

117

Phùng Anh

Kiệt

03/08/2004

Nam

6.3

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























32

7

Ngô Quốc

Lợi

02/01/2004

Nam

7.5

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























33

212

Lê Công

Minh

14/12/2004

Nam

6.7

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























34

79 

Ngô Thanh

Phong

21/07/2004

Nam

6.7

Tốt

Khá

 


 

 

 





























35

189

Phan văn 

Phúc

08/03/2004

Nam

6.0

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























36

32

Lê Cảnh

Phụng

01/10/2004

Nam

6.0

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























37

215

Đinh Thiên 

Sang

25/04/2004

Nam

5.6

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























38

132

Lê Hồng 

Sáng

08/01/2004

Nam

7.4

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























39

148

Hồ Quý

Tài

14/04/2004

Nam

6.3

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























40

205

Trần Gia

Thịnh

27/04/2004

Nam

5.1

Khá

Tb

 

 

 

 

 

 





























41

89

Phạm Thanh 

Tính

04/07/2004

Nam

6

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























42

49

Nguyễn Quang

Triều

28/06/2004

Nam

6.6

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























43

230

Lâm Quang 

Trọng

21/04/2004

Nam

6.2

Tb

Tb

 

 

 

 

 

 





























44

77

Đinh Lâm

Trường

11/04/2004

Nam

6.5

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























45

171

Đặng Hải 

Tuấn

03/08/2004

Nam

6.1

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























46

316

Trần Anh

Tuấn

12/02/2004

Nam

5.9

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























47

 

Dương Xuân

Viện

09/05/2004

Nam

7.3

Tốt 

Khá

 

 

 

 

 

 





























 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 





























 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 





























Trường THPT Quang Trung

DANH SÁCH HỌC SINH LỚP 10/4      

 

 

 

 

 

 

 

Năm học 2019 - 2020

GVCN:  Lê Thị Kim Chi

 

 

 

 

 





























STT

Số hồ sơ

Họ và tên đệm

Tên

Ngày sinh

Giới tính

ĐTB

HK

HL

Ghi chú

 

 

 

 

 





























1

154

Đỗ Châu  

Anh

14/11/2004

Nữ

6.9

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























2

227

Nguyễn Hoàng Phúc

Anh

18/08/2004

Nữ

7.4

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























3

58

Diệp Thị Bảo 

Châu

18/01/2004

Nữ

7.1

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























4

25

Đoàn Thị Kim 

Chi

06/04/2004

Nữ

6.5

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























5

90

Đặng Thị Kim 

Dung

15/12/2004

Nữ

6.4

Khá

Tb

 

 

 

 

 

 





























6

291

Nguyễn Thị Thanh

Dung

15/08/2004

Nữ

6.9

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























7

35

Trương Thị Diệu 

Hoa

08/08/2004

Nữ

6.3

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























8

129

Phan Thị Yến

Mai

07/04/2004

Nữ

6.8

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























9

88

Lê Thị Khánh

Nguyên

18/08/2004

Nữ

6.3

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























10

184

Lê Thị Ánh

Phương

14/08/2004

Nữ

5.7

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























11

156

Nguyễn Vũ Diễm 

Quỳnh

27/11/2004

Nữ

5.6

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























12

179

Đặng Thị Mỹ 

Tâm

30/06/2004

Nữ

7.6

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























13

44

Huỳnh Võ Minh 

Thư

03/07/2004

Nữ

6.0

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























14

305

Nguyễn Việt Ngọc 

Thủy

13/08/2004

Nữ

5.9

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























15

273

Lê Trần Bảo 

Trâm

12/04/2004

Nữ

6.0

Khá

Tb

 


 

 

 





























16

244

Phan Ngọc Như

Trang

04/03/2004

Nữ

7.3

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























17

110

Lê Nguyễn Phương 

Trinh

30/09/2004

Nữ

5.3

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























18

99

Phạm Thị Minh 

06/12/2004

Nữ

6.6

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























19

157

Phan Thị Lê 

Uyên

02/06/2004

Nữ

6.2

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























20

285

Lương Huỳnh Hồng  

Vân

05/04/2004

Nữ

6.7

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























21

182

Lê Vũ Bảo 

Ân

09/11/2003

Nam

5.7

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























22

152

Ngô Đức 

Bảo

18/02/2004

Nam

6.5

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























23

195

Nguyễn Quốc 

Bảo

16/05/2004

Nam

6.1

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























24

18

Lê Trương Anh 

Hào

01/08/2004

Nam

7.2

Khá

Khá

 

 

 

 

 

 





























25

29

Nguyễn Ngọc Anh 

Hiển

24/09/2004

Nam

6.3

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























26

234

Phan Minh 

Hoàng

13/07/2004

Nam

5.5

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























27

43

Trần Việt 

Hoàng

26/08/2004

Nam

6.8

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























28

50

Đỗ Đăng

Hưng

09/02/2004

Nam

5.5

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























29

260

Trương Bá

Huy

12/10/2004

Nam

5.6

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























30

298

Hồ Từ Tấn Minh

Huy

08/03/2004

Nam

5.8

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























31

210

Đỗ Quang

Huy

03/09/2004

Nam

6.6

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























32

185

Lê Quốc

Khánh

15/04/2004

Nam

6.3

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























33

219

Phạm Nguyễn Đăng 

Khoa

28/05/2004

Nam

5.0

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























34

1

Lê Quang 

Lâm

31/10/2004

Nam

6.4

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























35

177

Huỳnh Đức 

Mạnh

15/12/2004

Nam

6.1

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























36

317

Huỳnh Quang Hải 

Minh

14/02/2004

Nam

6.4

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























37

240

Hồ Bình 

Minh

21/07/2004

Nam

5.1

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























38

245

Nguyễn Đức Thanh

Phong

10/01/2002

Nam

 

Khá

Tb

 

 

 

 

 

 





























39

252

Huỳnh Phan Tấn

Phúc

23/08/2003

Nam

6.0

Khá

Tb

 

 

 

 

 

 





























40

120

Nguyễn Bảo 

Thắng

04/07/2004

Nam

6.3

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























41

150

Nguyễn Xuân 

Thành

08/09/2004

Nam

5.0

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























42

168

Nguyễn Âu Minh

Toàn

13/01/2004

Nam

5.8

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























43

198

Mai Phước 

Trí

20/10/2004

Nam

5.6

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























44

34

Phạm Duy

Trọng

27/08/2004

Nam

6.0

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























45

70

Nguyễn Trọng

Trung

07/01/2004

Nam

6.1

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























46

264

Nguyễn Nghĩa

Trung

02/10/2004

Nam

6.0

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























47

327

Võ Văn Anh 

15/10/2004

Nam

6.2

Khá

Tb

 

 

 

 

 

 






























Trường THPT Quang Trung

Năm học 2019-2020

DANH SÁCH HỌC SINH LỚP 10/5 

     GVCN: Lê Thị Hóa 


































STT

Số hồ sơ

Họ và tên đệm

Tên

Ngày sinh

Giới tính

ĐTB

HK

HL

Ghi chú

 

 

 

 

 





























1

66

Nguyễn Vân 

Anh

01/07/2004

Nữ

6.9

Khá

Tb

 

 

 

 

 

 





























2

118

Nguyễn Đinh Lan

Anh

28/05/2004

Nữ

7.0

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























3

41

Nguyễn Thị Bích

Dung

28/08/2004

Nữ

6.4

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























4

320

Đặng Thị Thúy

21/04/2004

Nữ

6.6

Tốt

Khá

 


 

 

 





























5

219

Huỳnh Thị Phước 

Hải

29/06/2004

Nữ

 

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























6

119

Huỳnh Nguyễn Ngọc

Lệ

07/03/2004

Nữ

6.9

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























7

236

Cao Thị Ngọc 

Mai

22/08/2004

Nữ

8.6

Tốt

Giỏi

 

 

 

 

 

 





























8

23

Ngô Thảo

My

21/10/2004

Nữ

5.7

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























9

324

Phan Hà

Na

06/02/2004

Nữ

7.5

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























10

101

Nguyễn Hoàng Thảo 

Nhi

22/08/2004

Nữ

6.8

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























11

78

Nguyễn Thị Quỳnh 

Như

03/04/2004

Nữ

6.3

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























12

54

Nguyễn An

Ny

03/08/2004

Nữ

7.9

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























13

153

Nguyễn Thị Thanh 

Tâm

22/03/2004

Nữ

6.3

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























14

193

Nguyễn Thị Thu 

Thảo 

04/09/2004

Nữ

5.7

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























15

187

Võ Thị Thu 

Trang

16/10/2004

Nữ

7.1

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























16

308

Nguyễn Ngọc Kim 

Uyên

10/09/2204

Nữ

6.1

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























17

220

Hoàng Thị Ái

Vi

11/05/2004

Nữ

6.8

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























18

170

Hoàng Phan Mỹ

Vy

18/04/2004

Nữ

6.5

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























19

2

Ngô Nguyễn Như 

Ý

39/04/2004

Nữ

5.3

Tốt

Tb

 

 

 

 

 





























20

254

Nguyễn Văn 

An

30/08/2004

Nam

5.4

Tốt

Tb

 






























21

221

Phạm Ngọc

Anh

11/08/2004

Nam

6.8

Tốt

Khá

 

 

 





























22

102

Nguyễn Trịnh Duy 

Bảo

30/01/2004

Nam

6.9

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























23

149

Đặng Ngọc Khải

Đình

15/01/2004

Nam

7.2

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























24

92

Trần Thiện

Hải

14/05/2004

Nam

6.2

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























25

239

Phạm Lê Anh

Hoà

23/11/2004

Nam

6.1

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























26

158

Trần Duy

Hoàng

24/09/2004

Nam

6.6

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























27

47

Trần Sanh

Huy

31/03/2004

Nam

7.1

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























28

180

Nguyễn Đức 

Huy

08/09/2004

Nam

6.7

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























29

306

Huỳnh Văn Lâm

Huy

11/08/2003

Nam

5.1

Khá

Tb

 

 

 

 

 

 





























30

134

Bùi Nguyên

Khải

06/03/2004

Nam

5.9

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























31

3

Tô Đông 

Khang

31/05/2004

Nam

5.0

Khá

Tb

 

 

 

 

 

 





























32

290

Lê Trung

Khoa

09/03/2004

Nam

5.8

Khá

Tb

 

 

 

 

 

 





























33

37

Nguyễn Chí

Kiệt

24/11/2004

Nam

5.6

Tốt

Tb

 


 

 

 





























34

136

Trần Đức 

Nam

12/12/2004

Nam

6.0

Khá

Tb

 


 

 

 





























35

232

Nguyễn Hữu 

Nâu

02/01/2004

Nam

6.2

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























36

204

Nguyễn Văn

Nghĩa

28/04/2004

Nam

5.2

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























37

80

Trần Minh 

Nhân

09/11/2004

Nam

5.6

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























38

237

Nguyễn Thành

Nhân

13/06/2004

Nam

6.5

Khá

Tb

 

 

 

 

 

 





























39

15

Vũ Trường 

Sơn

15/02/2004

Nam

8.1

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























40

313

Dương Từ Ngọc

Tài

07/10/2003

Nam

5.5

Khá

Tb

 

 

 

 

 

 





























41

314

Dương Từ Ngọc 

Tấn

07/10/2003

Nam

5.5

Khá

Tb

 

 

 

 

 

 





























42

143

Phạm Xuân

Thành

16/11/2004

Nam

6.4

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























43

228

Trương Hữu Gia 

Thịnh

18/02/2004

Nam

7.6

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























44

144

Võ Minh 

Thọ

08/01/2004

Nam

6.3

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























45

299

Nguyễn Đức 

Toàn

10/8/2004

Nam

5.4

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























46

30

Nguyễn Xuân 

Trọng

29/06/2004

Nam

6.1

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 





























 


 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 





























Trường THPT Quang Trung

DANH SÁCH HỌC SINH LỚP 10/6      

 

 

 

 

 

 

 

Năm học 2019 - 2020

GVCN: Cô Đoàn Thị Kim Nhung (Văn)

 

 

 

 

 





























STT

Số hồ sơ

Họ và tên đệm

Tên

Ngày sinh

Giới tính

ĐTB

HK

HL

Ghi chú

 

 

 

 

 





























1

269

Hồ Thị Thanh

An

13/02/2004

Nữ

6.3

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























2

69

Vũ Trịnh Nam 

Anh

10/04/2004

Nữ

6.1

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























3

164

Trần Hoàng

Anh

01/10/2004

Nữ

6.7

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























4

147

Trà Nguyễn Quỳnh 

Châu

29/11/2004

Nữ

6.8

Tốt

Khá

 


 





























5

191

Chế Thị Nhật 

02/12/2004

Nữ

8.0

Tốt

Khá

 


 





























6

224

Trần Thị Hoàng

Mỹ

27/12/2004

Nữ

5.8

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























7

248

Huỳnh Thị Anh

Pha

14/12/2004

Nữ

7.1

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























8

75

Nguyễn Trang Tố 

Quỳnh

15/04/2004

Nữ

6.0

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























9

133

Lê Nguyễn Anh 

Thư

11/01/2004

Nữ

6.9

Tốt

Tb

 


 





























10

281

Nguyễn Thị Minh

Thuận

18/04/2004

Nữ

 

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























11

81

Nguyễn Thị Phương

Thủy

28/10/2004

Nữ

6.6

Tốt

Tb

 


 

 





























12

277

Huỳnh Thị Thùy

Traâm

24/10/2004

Nữ

6.2

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























13

223

Nguyễn Thị Đoan

Trang

28/01/2004

Nữ

7.4

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























14

263

Nguyễn Thị 

Uyên

01/11/2004

Nữ

5.7

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























15

65

Trương Thị Tuyết

Vy

13/08/2003

Nữ

6.1

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























16

73

Lê Trương Mỹ

Vy

15/02/2004

Nữ

6.3

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























17

200

Lê Uyên

Vy

07/05/2004

Nữ

7.0

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























18

21

Thân Tuấn 

Anh

15/05/2004

Nam

6.5

Tốt

Khá

 

                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                                            





























19

169

Nguyễn Trọng 

Cử

20/04/2004

Nam

6.4

Khá

Tb

 


 





























20

115

Trần Văn 

Đức

24/08/2004

Nam

5.6

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























21

125

Nguyễn Quang 

Dương

25/02/2004

Nam

6.1

Tốt

Tb

 






























22

295

Phạm Thanh

Hiếu

06/09/2004

Nam

 

Khá

Tb

 

 

 

 

 

 





























23

271

Hoàng Minh

Hòa

07/11/2004

Nam

7.0

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























24

172

Đào Ngọc Huy

Hoàng

30/05/2004

Nam

6.3

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























25

266

Nguyễn Trần Huy 

Hoàng

13/12/2004

Nam

5.6

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























26

14

Nguyễn Văn 

Hùng

07/08/2004

Nam

6.1

Tb

Tb

 

 

 

 

 

 





























27

95

Phan Văn 

Huy

19/06/2004

Nam

5.7

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























28

124

Nguyễn Hồng

Huy

26/06/2004

Nam

6.9

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























29

243

Trần Gia

Huy

30/12/2004

Nam

6.0

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























30

300

Phạm Trần Anh

Huy

19/10/2004

Nam

5.9

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























31

108

Trịnh Quang

Khải

27/03/2004

Nam

7.0

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























32

194

Bùi Xuân 

Khoa

02/01/2004

Nam

6.3

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























33

286

Lê Đình Anh

Khoa

20/01/2004

Nam

6.4

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























34

96

Đặng Gia 

Kiệt

09/09/2004

Nam

5.8

Khá

Tb

 


 

 





























35

160

Võ Bá Hoàng

Kim

19/05/2004

Nam

6.1

Tốt

Tb

 


 

 

 





























36

31

Trần Đức 

Mạnh

03/12/2004

Nam

5.5

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























37

10

Phạm Lê Hoàng 

Phúc

1/1/2004

Nam

6.4

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























38

17

Nguyễn Duy 

Quân

11/07/2004

Nam

6.0

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























39

116

Nguyễn Ngọc 

Tâm

25/05/2004

Nam

6.7

Khá

Tb

 

 

 

 

 

 





























40

197

Đinh Trần Văn

Thuận

27/09/2004

Nam

6.2

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























41

261

Trần Hữu Quốc 

Toàn

15/12/2004

Nam

5.4

Khá

Tb

 

 

 

 

 

 





























42

315

Nguyễn Thanh

Toàn

25/04/2004

Nam

5.0

Khá

Tb

 

 

 

 

 

 





























43

163

Trần Văn 

Toàn

30/12/2004

Nam

6.1

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























44

24

Nguyễn Xuân 

Tùng

11/05/2004

Nam

6.9

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























45

307

Nguyễn Hữu 

Tùng

19/07/2004

Nam

6.4

Khá

Tb

 

 

 

 

 

 





























46

159

Võ Bá Hiển

Vinh

07/01/2004

Nam

7.0

Tốt

Khá

 


 





























 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 





























 

 


 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 





























 

 


 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 





























Trường THPT Quang Trung

DANH SÁCH HỌC SINH LỚP 10/ 7    

 

 

 

 

 

 

 

Năm học 2019 - 2020

GVCN: Cô Trần Thị Như Minh ( Lý)

 

 

 

 

 





























STT

Số hồ sơ

Họ và tên đệm

Tên

Ngày sinh

Giới tính

ĐTB

HK

HL

Ghi chú

 

 

 

 

 





























1

123

Nguyễn Thị Xuân 

Diệu

05/11/2004

Nữ

5.8

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























2

247

Trần Gia

Hân

24/11/2004

Nữ

6.5

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























3

103

Lê Thị Thiên

Hương

05/09/2004

Nữ

6.3

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























4

146

Nguyễn Ngọc Gia

Linh

09/04/2004

Nữ

6.1

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























5

121

Nguyễn Lê Mỹ

Lợi

29/08/2004

Nữ

7.2

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























6

46

Trần Lê Thanh 

Mai

07/08/2004

Nữ

7.2

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























7

53

Hồ Thị Thảo 

Minh

16/05/2004

Nữ

6.3

Tb

Tb

 

 

 

 

 

 





























8

181

Lưu Hoàng bảo

Ngọc

31/10/2004

Nữ

7.2

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























9

162

Phaạm yến 

Nhi

16/08/2004

Nữ

6.9

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























10

40

Huỳnh Mai

Phương

08/09/2004

Nữ

7.0

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























11

112

Trần Nguyễn Uyên

Phương

15/05/2004

Nữ

7.6

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























12

111

Nguyễn Phương 

Thảo

13/07/2004

Nữ

8.5

Tốt

Giỏi

 

 

 

 

 

 





























13

233

Xa Thị Thanh

Thảo

28/07/2004

Nữ

6.7

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























14

253

Ông Thị Tố

Trâm

29/06/2004

Nữ

6.4

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























15

256

Hà Huyền 

Trang

10/03/2004

Nữ

7.0

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























16

318

Hà Thị Đan

Trang

19/05/2004

Nữ

6.1

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























17

59

Lê Nguyễn Thanh 

Tuyền

27/08/2004

Nữ

5.9

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























18

26

Nguyễn Phan Thảo

Vy

18/08/2004

Nữ

7.3

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























19

38

Trần Quang 

Bách

23/02/2004

Nam

6.2

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























20

137

Nguyễn Văn 

Định

19/08/2004

Nam

6.5

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























21

279

Đào Tâm

Đức

18/07/2004

Nam

 

Khá 

Tb

 

 

 

 

 

 





























22

98

Lê Huỳnh Ngọc

Hiếu

20/03/2004

Nam

6.4

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























23

301

Vũ Trung 

Hiếu

13/7/2004

Nam

5.7

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























24

131

Mai Văn 

Hoàng

06/07/2004

Nam

5.2

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























25

173

Nguyễn Văn Nguyên 

Khang

20/09/2004

Nam

7.5

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























26

297

Thái Gia

Khánh

23/10/2004

Nam

5.2

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























27

84

Phan Tuấn 

Khôi

06/09/2004

Nam

6.3

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























28

176

Lê Nguyễn Hoàng 

Lâm

23/08/2004

Nam

6.8

Tốt

Khá

 

 

 

 

 

 





























29

188

Văn Bá Bảo 

Lộc

16/01/2004

Nam

6.1

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























30

272

Nguyễn Bình Phương

Nam

19/11/2004

Nam

5.8

Tb

Tb

 

 

 

 

 

 





























31

64

Lê Trung 

Nghĩa

05/09/2004

Nam

6.6

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























32

199

Vương Hồng

Phát

16/04/2004

Nam

5.5

Tốt

Tb

 






























33

60

Lê Hà Nhật 

Quân

03/01/2004

Nam

5.8

Khá

Tb

 

 

 

 





























34

229

Trần Hoàng Minh 

Quân

16/01/2004

Nam

7.0

Khá

Khá

 

 

 

 

 

 





























35

128

Hoàng Văn Nhật 

Quang

29/01/2004

Nam

5.6

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























36

167

Nguyễn Anh 

Quốc

05/02/2004

Nam

7.3

Khá

Tb

 

 

 

 

 

 





























37

27

Nguyễn Mạnh 

Quý

20/12/2004

Nam

6.8

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























38

107

Trương Quang 

Rin

09/06/2004

Nam

5.4

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























39

94

Huỳnh Văn

Sang

05/04/2004

Nam

5.9

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























40

142

Phạm Phú Đức

Tài

12/09/2004

Nam

6.1

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























41

274

Cao Văn 

Tín

01/06/2004

Nam

6.0

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























42

280

Trần Văn 

Tỉnh

19/10/2004

Nam

5.5

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























43

206

Nguyễn Tấn

Trí

01/10/2004

Nam

5.8

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























44

190

Đặng Thế Anh

06/10/2004

Nam

6.5

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























45

296

Nguyễn Thanh Anh 

Tuấn

12/8/2004

Nam

5.9

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























46

33

Đỗ Trọng Quang

Vinh

17/12/2003

Nam

6.1

Tốt

Tb

 

 

 

 

 

 





























47

138

Lê Anh

16/10/2004

Nam

6.4

Tốt

Tb

 


 

 

 




































Bảng thống kê về học lực và hạnh kiểm 7 lớp 10 mới tuyển sinh 

LỚP

SĨ SỐ

Học lực

Hạnh kiểm

Giỏi

Khá

TB

Tốt

Khá

TB

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

10/1

48

1

2.08%

10

20.8%

37

77.1%

38

79.2%

10

20.8%

0

0%

10/2

47

0

0%

12

25.5%

35

74.5%

26

55.3%

21

44.7%

0

0%

10/3

47

0

0%

9

19.1%

38

80.9%

40

85.1%

6

12.8%

1

2.1%

10/4

47

0

0%

11

23.4%

36

76.6%

41

87.2%

6

12.8%

0

0%

10/5

46

1

2.2%

11

23.9%

34

73.9%

38

82.6%

8

17.4%

0

0%

10/6

46

0

0%

10

21.7%

36

78.3%

38

82.6%

7

15.2%

1

2.2%

10/7

47

1

2.1%

10

21.3%

36

76.6%

41

87.2%

4

8.5%

2

4.3%

TC

328

3

0.9%

73

22.3%

252

76.8%

262

79.9%

62

18.9%

4

1.2%


6. Nhận xét về chất lượng các lớp 9 vừa mới nhận vào lớp 10 trường THPT Quang Trung:

  1. Về học lực: Có 0,9% giỏi, 22,3% khá, như vậy học lực giỏi và khá là 23,2%, còn lại 76,8% có học lực trung bình, trong đó có cả học sinh yếu và kém;

  2. Về hạnh kiểm: Có 1,2% hạnh kiểm trung bình, còn lại là tốt và khá.

Như vậy, đầu vào của trường THPT năm nay có trên ba  phần tư là học sinh trung bình yếu kém, đây là một gánh nặng cho việc dạy học của thầy cô giáo Quang Trung.

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:

I. CÁC BIỆN PHÁP NÀO ĐỂ ĐƯA HỌC SINH TỪ HAM CHƠI HƠN HAM HỌC DẦN DẦN THÀNH HỌC SINH HAM HỌC, HẠN CHẾ TỐI THIỂU VIỆC HAM CHƠI ?

  1. Thực tế chất lượng học sinh lớp 9:

 Nhìn thẳng thực tế học sinh đã hỏng thi vào lớp 10 công lập và vào học các trường tư thục:

  Như đã khảo sát ở các phần trước, đa số học sinh đã hỏng thi vào lớp 10 đều có học lực  trung bình hay yếu kém, do ở lớp 9 các học sinh này ít tập trung vào việc học, ham chơi hơn ham học. Vì thế trường Quang Trung đã có nhiều tư duy để cố tìm ra một phương pháp mới và khả thi để cho các học sinh này bước đầu bớt ham chơi và hướng các em vào ham học. Công việc này không phải là đạt được kết quả ngay mà nhà trường phải kiên trì qua nhiều năm, cố tìm ra được nhiều phương án để kích thích các em từ ham chơi sang ham học.

  1. Tạo ra một môi trường hấp dẫn:

Việc đầu tiên là phải tạo ra một môi trường học tập hấp dẫn, để vừa dạy học vừa phụ đạo vừa nâng cao để cho các em lấp các lổ hổng mất căn bản kiến thức ở lớp dưới và cũng không quên lồng vào việc nâng cao kiến thức để sau 3 năm các em không những thi tốt kỳ thi THPT quốc gia và phải có nhiều em thi đỗ vào đại học cao đẳng. Ban Giám hiệu và hội đồng giáo viên trường THPT Quang Trung đã thực hiện các công việc sau đây:

a) Phải đổi mới cơ sở dạy học: Trường đã bỏ tiền ra để trang bị tất cả các lớp học các phương tiện công nghệ thông tin hiện đại, đó là trang bị máy vi tính và máy chiếu hay tivi màn ảnh rộng cùng các công cụ hỗ trợ, để mỗi tiết học tạo được sức hấp dẫn giống như các em đang học ở phòng bộ môn ở cấp trung học cơ sở. Trên cơ sở đó, các tiết học ở lớp đã tạo ra sự hấp dẫn, làm cho các em thích thú mà dần dần thích ham học.

b) Tập huấn cho giáo viên biết sử dụng các công cụ này: Nhưng điều quan trọng hơn, là giáo viên phải biết dạy trên lớp với máy tính, tivi này để vừa kết hợp vào dạy truyền thống bằng viên phấn bảng đen với màn hình máy chiếu/tivi này. Nếu ở bậc trung học cơ sở, các em rất ít cơ hội học được ở phòng bộ môn với phần mềm powerpoint thì Ban Giám hiệu trường Quang Trung trong những năm đầu cũng có chủ trương cho giáo viên dạy trên lớp bằng powerpoint cho hầu hết các tiết dạy trong tuần. Từ các năm sau đến nay, Ban Giám hiệu đã tìm ra một phần mềm cao cấp hơn, đó là dạy trên lớp bằng bài giảng điện tử e-Learning. Trong khoảng thời gian 5 năm, trường Quang Trung đã hoàn thiện bài giảng e-Learning với một kết quả rất khả quan như sau:

- Số hóa toàn bộ sách giáo khoa lớp 10, lớp 11 và lớp 12: Tất cả sách giáo khoa 11 môn học từ Khoa học tự nhiên: Toán, Tin, Lý, Hóa, Sinh, Công nghệ đến các môn Khoa học xã hội như: Văn, Sử, Địa, GDCD, Tiếng Anh đều được  “ phiên dịch” sang bài giảng điện tử e-Learning. Đây là một công việc không phải dễ dàng đòi hỏi nhà quản lý giáo dục phải ngày đêm nghiên cứu mới hoàn thành được công trình vĩ đại này. 

- Sau khi hoàn thành, công việc kế tiếp là phải biến công trình này thành hiện thực: Đó là việc tập huấn cho đội ngũ giáo viên biết soạn giáo án điện tử và biết giảng dạy bằng công nghệ thông tin trên tất cả các lớp, trên tất cả các tiết dạy trong tuần, trên tất cả các tuần trong năm học, từ tuần 1 đến tuần 36 của một năm học. Trường cũng đã thu các bài giảng này vào các bộ đĩa DVD và trong năm học này để gọn hơn thu vào một USB chỉ nhỏ bằng một đầu ngón tay để học sinh tự học trước ở nhà, giáo viên dạy 100% trên lớp bằng công nghệ thông tin.

 Có nhiều người đặt câu hỏi: Nếu chỉ dạy học bằng trình chiếu bài giảng e-Learning thì còn thời giờ đâu để giáo viên dạy trên lớp? Đây là một câu hỏi khó đòi hỏi hội đồng sư phạm trường Quang Trung phải trả lời. Đó là cứ mỗi đầu năm học, Ban Giám hiệu trường Quang Trung dành cả một tuần để tập huấn tất cả giáo viên, giáo viên mới tuyển thì phải học, giáo viên cũ thì ôn tập để nâng cao trình độ sau khi nhà trường cung cấp các thiết bị dạy học bằng công nghệ thông tin. Từ đó mỗi giáo viên đều biết bằng kết hợp 50% giảng miệng với viên phấn bảng đen với 50% giảng máy trên máy vi tính và ti vi, và giảng một cách linh hoạt, xen kẻ giữa giảng miệng và giảng máy. Kết quả là  học sinh sẽ thấy hứng thú và dần dần biến ham chơi thành ham học. 

Công trình độc nhất vô nhị này từ ngày 09 tháng 01 năm 2015 được Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc ( khi đó là Phó thủ tướng) viết thư khen ngợi.

c) Dựa vào tâm lý học sinh:

 Trên thực tế, việc trang bị công cụ dạy học bằng công nghệ thông tin ở trên thì tỉ lệ ham học hơn  ham chơi chưa phải là cao, mà phải cần tìm thêm các yếu tố khác để kích thích việc học của các em. Trên cơ sở tâm lý là mọi học sinh đều rất ham thích có điểm số cao trong các đợt kiểm tra từ kiểm tra miệng sang kiểm tra 15 phút, 1 tiết, học kỳ, dựa vào đó mà trường Quang Trung thiết kế một công cụ mới để tất cả các học sinh đều tự nguyện học bài cũ ở nhà trước khi đến lớp mà không cần phải nhắc nhỡ như trước kia, từ đó  kích thích học sinh từ ham chơi dần dần sang ham học.

3. Tạo ra công cụ đánh giá mới:

- Dựa theo quy định của Bộ giáo dục và đào tạo: Với kiểm tra miệng thi theo quy chế mỗi học kỳ chỉ có 1 cột kiểm tra miệng. Theo nhận xét của chúng tôi khi dạy ở các trường công lập, học sinh nào đã có một điểm kiểm tra miệng rồi thì các em sẽ lơ là việc học ở nhà cho các buổi học sau (trừ các em siêng năng).  Với các học sinh các trường tư thục, các trung tâm GDTX thì đây là kẻ hở để các em không học bài, vì bản chất các em là “ham chơi hơn ham học” từ đó dẫn đến kết quả học tập các đối tượng học sinh này sẽ thấp. Như vậy, cán bộ quản lý các trường này cần phải có một nhắc nhỡ các giáo viên sau khi dạy xong một tiết học phải nhắc học sinh khi về nhà phải tự học bài cho tiết học sau. Tuy nhiên việc nhắc nhỡ này là không hiệu quả với nhiều học sinh nói chung, đặc biệt không hiệu quả đối với các học sinh tư thục. 

Như vậy, thử tư duy và tìm hiểu có biện pháp nào hay hơn để học sinh tự động biết tự học bài trước khi đến lớp, bởi lẽ nếu học sinh nói chung, học sinh tư thục nói riêng, về nhà nếu chăm chỉ học bài, làm tốt các bài tập thì kết quả học tập cuối học kỳ, cuối năm mới cao được.

Với tư duy là làm sao cho hầu hết các em khi đến lớp phải thuộc bài của tiết học trước. Căn cứ vào sở thích của tất cả các học sinh đều muốn mình có các điểm cao như nói ở trên, trải qua nhiều biện pháp như đề nghi các giáo viên khi dạy xong một tiết học thì phải nhắc nhỡ học sinh phải thuộc bài cho tiết học sau,… nhưng đều không hữu hiệu, kết quả cuối học kỳ hay cuối năm đều thấp. Trường THPT Quang Trung có một sáng kiến mới là sáng tạo ra một đĩa dò bài!

4.Thiết kế đĩa dò bài:

Ban Giám Hiệu trường THPT Quang Trung có một sáng kiến mới hơn để cho tất cả các học sinh Quang Trung phải học thuộc bài trước khi đến lớp học bài mới ở tiết học sau. Đó là thiết kế một đĩa dò bài. Đĩa dò bài này bằng kim loại inox, đường kính 50 cm, đĩa hình tròn quanh quay một trục được gắn vuông góc với bảng đen, có thêm một viên bi để dễ quay quanh một trục. Trên bề mặt, chia đều từ 45 đến 50 phần bằng nhau hình rẽ quạt , tương ứng với số lượng học sinh của lớp đó,  trên mặt đĩa được in bằng giấy đề can màu, in các tên của tất cả học sinh của một lớp. Trường Quang Trung năm nay có 16 lớp nên có 16 đĩa dò bài, gắn trên một bảng phụ ngay sau bàn giáo viên.

         

5.Hình ảnh các đĩa dò bài





Hình ảnh các đĩa dò bài




  • Đĩa dò bài lớp 10/5 đại diện cho 7 lớp 10








  • Đĩa dò bài lớp 11/4 đại diện cho 5 lớp 11






  • Đĩa dò bài lớp 12/2 đại diện cho 4 lớp 12

  • Tổng hợp các đĩa dò bài


II. PHƯƠNG PHÁP ĐỔI MỚI ĐÁNH GIÁ HỌC SINH BẰNG  ĐĨA DÒ BÀI:

1. Đổi mới dò bài qua kiểm tra miệng: 

- Đầu mỗi tiết học, giáo viên quay đĩa dò bài một cách ngẫu nhiên, hễ mũi tên đỏ dừng lại tên học sinh nào thì học sinh đó được gọi lên dò bài và giáo viên sẽ dò bài theo 3 câu hỏi đã tóm tắt 3 kiến thức cơ bản mà giáo viên đã củng cố và hướng dẫn học ở nhà ở tiết học trước, bao gồm một câu hỏi dễ mà cơ bản, một câu hỏi trung bình khó và một câu khó, dưới hình thức tự luận hay trắc nghiệm. Học sinh nào giáo viên biết học tập yếu thì cho dò bài câu dễ, học sinh nào giáo viên biết học tập trung bình thì giáo viên cho dò bài câu trung bình, học sinh nào giáo viên biết học tập khá giỏi thì dò bài câu hỏi khó. 

- Về hình thức dò bài: Có 3 hình thức dò bài:

+ Hoặc là học sinh đứng tại chỗ để trả lời;

+ Hoặc là 3 học sinh lên bảng chia làm 3 cột bảng để viết câu trả lời. Trường hợp này có thể dò cả 3 học sinh, mọi học sinh viết trên 1/3 bảng đen rồi giáo viên chấm.

+ Gọi học sinh lên bảng, đứng xa giáo viên trên 1 mét và trả lời lớn cho cả lớp nghe, giáo viên có thể hỏi học sinh cả lớp  nhận xét đúng sai rồi giáo viên kết luận cho cả lớp chép bài và chữa vào vở. Cuối cùng giáo viên chữa và cho điểm công khai, ghi vào sổ điểm cá nhân.

  - Thời gian dò bài từ 5 đến 7 phút.

Việc dò bài bằng đĩa dò bài này bắt buộc học sinh trong tiết học nào cũng phải học thuộc trước hay làm bài tập trước ở nhà, kể cả các học sinh vừa được có điểm kiểm tra miệng ở tiết trước nhưng lần sau cũng có thể được dò bài lại nếu mũi tên dừng lại tên học sinh đó. Nếu trả lời tốt thì giáo viên cho điểm cao, trả lời sai thì cho điểm thấp. Trong trường hợp học sinh đã có điểm  tra miệng rồi thì giáo viên ghi nhận vào sổ điểm cá nhân để cọng thêm điểm nếu điểm còn thấp ở tiết trước, nếu điểm cao rồi thì giáo viên khen trước lớp hay chuyển sang điểm kiểm tra 15 phút hay có thể cộng thêm điểm vào điểm đã có trước để kích thích sự phấn khởi và tính ham học của học sinh.

Việc kiểm tra miệng theo kiểu này bắt buộc các học sinh tự động học thuộc bài, tự động làm tốt các bài tập mà mỗi cuối tiết học giáo viên không cần nhắc nhỡ phải học kỹ bài cho tiết học sau. Đó là lý do tại sao cuối học kỳ và cuối năm học sinh Quang Trung có kết quả tốt hơn các trường tư thục khác, các trung tâm GDTX thông qua các bảng điểm của Phòng Giáo dục Trung học thống kê cuối các học kỳ hay cuối năm, còn kết quả thi THPT quốc gia mà chúng tôi có tốt không sẽ trình bày ở các phần sau.

Khi đĩa dò bài quay rò rò trên bảng đen trước tất cả học sinh lớp, tất cả học sinh đều hồi hộp không biết đĩa dò bài có dừng đến tên của mình không. Đó là một lý do tuy đĩa dò bài rất đơn giản nhưng lại kích thich học sinh ham học hơn ham chơi!

 2. Đĩa dò bài bằng phục vụ cho kiểm tra 15 phút:

Với điểm 15 phút, ngoài việc kiểm tra trên giấy theo quy chế, các giáo viên còn động viên học sinh khi kiểm tra bằng đĩa dò bài. Đó là trong một học kỳ học sinh đã có đủ kiểm tra miệng rồi, thì giáo viên cỏ thể chuyển kết quả này sang bài kiểm tra 15 phút.

   Đĩa dò bài này còn phục vụ các bài giảng của gáo viên trong thời gian giảng bài mới trên lớp. Trong các hoạt động của thầy trò trên lớp, ngoài các các câu hỏi dễ hay trung bình thì các học sinh tự nguyện trả lời trên lớp. Nhưng với câu hỏi hay các ví dụ tương đối khó thì giáo viên có thể quay đĩa dò bài, điều này tạo ra một không khí tĩnh lặng trên lớp, bắt buộc tất cả học sinh tập trung suy nghĩ theo dõi, không nói chuyện hay làm việc riêng, vì nếu đĩa dò bài rơi đến tên mình thì phải đứng đậy trả lời. Để kích thích các hoạt động sôi nỗi trong học sinh, với các câu hỏi hay ví dụ, với các bài tập khó, giáo viên có thể cho các điểm cọng để khuyến khích các bài kiểm tra trước đó có điểm thấp.

Như vậy, đĩa dò bài còn kích thích tính ham học của học sinh trên lớp!


3.  Đĩa dò bài kích thích học sinh ham học để thực hiện tốt cho kiểm tra 1 tiết: 

Việc kiểm tra 1 tiết vẫn thực hiện theo quy định. Tuy nhiên, để nâng cao chất lượng khi ôn tập và quá trình dạy học, thì đĩa dò bài sẽ giúp giáo viên ôn tập tốt kiểm tra 1 tiết.

Trong quá trình dạy trên lớp, giáo viên đặt câu hỏi cho cá nhân học sinh hay cho 1 nhóm học sinh để học sinh trả lời và khắc sâu kiến thức. Ngoài ra, để kích thích ham muốn học tập của học sinh trên lớp khi học sinh nào trả lời tốt, giáo viên cho các điểm dương (+) để thêm vào các điểm kiểm tra 1 tiết. Việc làm này giúp học sinh tự học trước ở nhà trên đĩa DVD về bài giảng điện tử e-Learning đã phát từ đầu năm, em nào cũng lo học trước để khi giáo viên quay đĩa dò bài giữa thời gian giảng bài, học sinh nào trả lời tốt sẽ được thưởng.

Như vậy, đĩa dò bài còn kích thích tính ham học ôn tập kiểm tra 1 tiết  của học sinh trên lớp!


  1. Đĩa dò bài kích thích học sinh ham học để phục vụ tốt cho kiểm tra học kỳ:  

Khi ôn tập kiểm tra học kỳ, Ban Giám hiệu có chỉ đạo tất cả các tổ đều phải viết tài liệu ôn tập, đề cương ôn tập. Tài liệu này được đưa lên Website: thptquangtrung.vn của trường, đồng thời giáo viên bộ môn còn photo tài liệu đến từng học sinh. Trong quá trình ôn tập, ngoài việc giảng bài của giáo viên, xen kẽ giáo viên thường quay đĩa dò bài để tên học sinh nào dừng lại ở mũi tên đó của đĩa thì học sinh đó trả lời trước lớp hoặc lên bảng đen viết . Điều này khuyến khích tất cả học sinh phải học tốt đề cương ôn tập, từ đó các em sẽ làm bài kiểm tra học kỳ tốt hơn và sẽ có điểm cao hơn. 

Như vậy, đĩa dò bài còn kích thích tính ham học ôn tập kiểm tra học kỳ của học sinh trên lớp!

  1.  Đĩa dò bài giúp học sinh ôn thi THPT quốc gia tốt hơn:  

Trong thời gian học sinh ôn thi THPT quốc gia, trên cơ sở các Tài liệu ôn thi của trường hay của các nguồn ôn thi khác, sau khi dạy xong một tiết dạy, giáo viên đưa ra các câu hỏi, câu tự luận hay trắc nghiệm, và từ tác động quay đĩa dò bải trên lớp, học sinh sẽ biết tập trung ôn thi ở nhà tốt hơn để đến trả lời tốt các bài tập tự luận hay trắc nghiệm, giúp học sinh nhớ bài học sâu hơn.

Như vậy, đĩa dò bài còn kích thích tính ham học ôn thi THPT quốc gia của học sinh trên lớp!

Tóm lại, đĩa dò bài của trường Quang Trung là một công cụ mới đánh giá thực tế việc học của các học sinh, làm cho học sinh trường tư thục nào từng trước đây ham chơi, lơ là việc tự học ở nhà cũng phải tự học trước, vì nếu không, đến lớp tên mình bị đĩa dò bài gọi mà không trả lời được thì ngoài việc bị điểm thấp còn bị học sinh cùng lớp chê bai. Với một trường tư thục mà đầu vào thấp, một số lượng khá lớn ở lớp 9 ham chơi hơn ham học, thì dần dần khi vào học trường Quang Trung, qua gài thế bằng đĩa dò bài, đại đa số các em từ ham chơi không chịu học bài, nay đã biết tự học nhà để có điểm tốt các bài kiểm tra miệng, kiểm tra 1 tiết, kiểm tra học kỳ và có kết quả tốt trong kỳ thi THPT quốc gia. Đó là lý do với cách đánh giá mới này, học sinh Quang Trung càng ngày càng ham học hơn ham chơi.














III. Kết quả thực tế:

  1. Sơ kết học kỳ I:  SƠ KẾT HỌC KỲ I NĂM HỌC 2019-2020 (theo lớp)

TT

LỚP

GVCN

HỌC LỰC

HẠNH KIỂM

Giỏi   

Khá

TB

Yếu

Kém

Tốt 

Khá

TB

Yếu

1

12/1

Uyên L

3

19

11

1

 

25

9

0

0

2

12/2

Oanh H

2

25

16

1

 

24

14

4

2

3

12/3

Nhung A

0

31

12

2

 

24

17

3

1

4

12/4

Nghĩa S

2

19

21

2

 

20

20

3

1

Cộng 12

7

94

60

6

 

93

60

10

4

5

11/1

Linh A

7

19

15

0

 

27

12

2

0

6

11/2

Phương Si

1

12

27

1

 

26

11

3

1

7

11/3

Ly T

2

13

23

2

 

19

11

6

4

8

11/4

Huệ A

1

16

22

2

 

19

13

4

5

9

11/5

Mộng S

2

21

14

3

 

21

13

2

4

Cộng 11

13

81

101

8

 

112

60

17

14

10

10/1

Na T

1

22

24

0

1

22

20

3

3

11

10/2

Phương A

1

23

19

3

 

21

16

6

3

12

10/3

Thúy H

2

18

26

1

 

24

20

3

0

13

10/4

Chi Si

2

20

24

1

 

25

17

4

1

14

10/5

Hóa L

3

17

24

2

 

26

16

3

1

15

10/6

Nhung V

1

9

29

8

 

20

19

6

2

16

10/7

Minh L

3

14

20

10

 

18

24

3

2

Cộng 10

13

123

166

25

1

156

130

30

12

Toàn trường

33

298

328

39

1

361

250

57

30







2.Thống kê chất lượng cuối học kì I (theo khối lớp):




  1. Xếp loại hạnh kiểm:

 




















Khối lớp

Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

Tổng số
HS


Số HS

%

Số HS

%

Số HS

%

Số HS

%


10

156

47.56%

130

39.63%

30

9.15%

12

3.66%

328


11

112

55.17%

60

29.56%

17

8.37%

14

6.90%

203


12

93

55.69%

60

35.93%

10

5.99%

4

2.40%

167


Toàn
trường

361

51.72%

250

35.82%

57

8.17%

30

4.30%

698













b ) Xếp loại học lực





















Khối lớp

Giỏi

Khá

Trung bình

Yếu

Kém

Tổng số
HS

Số HS

%

Số HS

%

Số HS

%

Số HS

%

Số HS

%

10

13

3.96%

123

37.50%

166

50.61%

25

7.62%

1

0.30%

328

11

13

6.40%

81

39.90%

101

49.75%

8

3.94%

0

0.00%

203

12

7

4.19%

94

56.29%

60

35.93%

6

3.59%

0

0.00%

167

Toàn
trường

33

4.73%

298

42.69%

327

46.85%

39

5.59%

1

0.14%

698













3. Bảng so sánh tỉ lệ học lực lớp 9 đầu vào đầu học kỳ I (đầu vào màu đen) với kết quả học lực của 7 lớp 10 trường Quang Trung cuối học kỳ I (đầu ra màu đỏ).


Đầu vào lớp 9

Đầu ra lớp 10 HKI

Lớp

Giỏi

Tỷ lệ

Khá

Tỷ lệ

Giỏi

Tỷ lệ

Khá

Tỷ lệ

Giỏi+Khá

Tỷ lệ

10/1

1

2,1%

22

46,8%

1

2,1%

22

45,8%

23

47,9%

10/2

0

0%

13

28,3%

1

2,1%

23

47,9%

24

50,0%

10/3

0

0%

10

21,3%

2

4,3%

18

38.3%

20

42,6%

10/4

0

0%

11

23,4%

2

4,3%

20

41,7%

22

46,0%

10/5

1

2,2%

11

23,9%

3

6,4%

17

37,0%

20

43,4%

10/6

0

0%

10

21,7%

1

2,1%

9

19,2%

10

21,3%

10/7

1

2,1%

10

21,3%

3

6,4%

14

29,8%

17

36,4%

Trường

3

0,9%

87

26,7%

13

4,0%

123

37,5%

136

41,5%


Kết quả: 

  1. So sánh từ đầu vào lớp 9 với đầu ra lớp 10 học kỳ I của trường THPT Quang Trung được dạy học bằng công nghệ thông tin với đổi mới cách đánh giá bằng đĩa dò bài thì:

  • HS Giỏi từ 3 hs tỷ lệ 0,9%  tăng lên 13 hs tỷ lệ 4,0%: Tăng gấp 4,4 lần;

  • HS Khá từ 87 hs tỷ lệ 26,7% tăng lên 123 hs tỷ lệ 37,5%: Tăng gấp 1,4 lần

  • Nếu tính Giỏi và Khá: Từ 90 hs tỷ lệ 27,6% tăng lên 136 hs tỷ lệ 41,5%: Tăng gấp 1,4 lần.

b) So sánh sự tiến bộ từ 3 khối lớp 10,11 và 12: Nếu tính sự tiến bộ khi áp dụng công nghệ thông tin và đĩa dò bài cho 3 khối lớp 10, 11 và 12 thì có kết quả sau:

Khối lớp

Giỏi

Tỷ lệ

Khá

Tỷ lệ

Giỏi+Khá

Tỷ lệ

Khối 10

13

4,0%

123

37,5%

136

41,5%

Khối 11

13

6,4%

81

39,9%

94

46,3%

Khối 12

7

4,2%

94

56,3%

101

60,5%

Trường

33

4,6%

298

42,7%

331

47,4%


Nhận xét: Tỷ lệ học sinh Giỏi và Khá tăng dần theo khối lớp: 41,5% cho khối 10, tăng lên 46,3% cho khối 11 và cao nhất 60,5% cho khối 12.

Kết quả thống kê trên chứng minh công cụ đổi mới đánh giá việc dạy và học của trườngTHPT Quang Trung bằng đĩa dò bài có tính hiệu quả khá cao. 

  1. Còn kết quả thi THPT quốc gia của trường THPT Quang Trung so với các trường khác năm 2019 thì sao? 

Nếu tính thêm tỷ lệ tốt nghiệp THPT quốc gia năm 2019 của 3 trường tư thục Khai Trí, Hiễn Nhân và 3 Trung tâm GDTX có cùng đầu vào có tỷ lệ như sau thì:

- Trường Khai Trí: 37,5%

- Trường Hiển Nhân: 42,2%

- Trường Quang Trung: 68,5%

- Trung tâm GDTX số 1: 44.4%

- Trung tâm GDTX số 2: 48,2%

- Trung tâm GDTX số 3: 42,0%

Như vậy cùng một đầu vào giống nhau, trường Quang Trung với việc đổi mới dạy học bằng CNTT kèm theo đổi mới cách đánh giá bằng một phương tiện sáng tạo là tất cả trên lớp học đều được dạy bằng công nghệ thông tin với Bài giảng điện tử e-Learning kèm theo công cụ kích thích viêc học tốt trên lớp, đặc biệt xây dựng tính tự học cao ở nhà của học sinh  bằng đĩa dò bài nên kết quả kỳ thi THPT quốc gia năm học 2019 vừa thì   trường THPTQuang Trung qua có kết quả ở trên là gấp trên dưới 2 lần các trường có cùng đầu vào thấp. Điều này nói lên tính hiệu quả của SÁNG KIẾN này.

Kết quả thống kê trên chứng minh công cụ đổi mới đánh giá việc dạy và học của trườngTHPT Quang Trung bằng đĩa dò bài có tính hiệu quả khá cao. 

C. KẾT LUẬN:

1. Các trường THPT tư thục, dân lập, các Trung tâm GDTX đều có đầu vào thấp như nhau. Tuy nhiên, tùy theo sự nỗ lực chỉ đạo của Ban Giám hiệu hay của Giám đốc Trung tâm GDTX mà mỗi trường có một số chỉ đạo khác nhau. Cuối cùng, kết quả có được từ lớp 9 đến lớp 10 ở học kỳ I, từ lớp 10 đến lớp 11 và từ lớp 11 đến lớp12, đặc biệt kết quả các kỳ thi THPT quốc gia sẽ minh chứng tính hiệu quả của phương án đánh giá mới của trường THPT Quang Trung bằng đĩa dò bài. 

2. Nếu kể đến thời gian 30 năm chúng tôi đã dạy học ở trường THPT Phan Châu Trinh với đầu vào của học sinh khá cao, nên việc giảng dạy của giáo viên nói chung, của chúng tôi nói riêng là rất thuận lợi vì tất cả các học sinh đều biết tự học ở các lớp dưới, mà khi vào học tại trường Phan Châu Trinh các em càng nỗ lực học tập, tất cả đều ham học hơn ham chơi. Còn thời gian trên 25 năm chúng tôi quản lý một trường tư thục với đầu vào thấp, thì cường độ làm việc và thời gian tư duy rất cao, tốn nhiều công sức như chúng tôi vừa trình bày trong sáng kiến này thì việc biến một tập thể học sinh từ ham chơi sang ham học là cả một nỗ lực rất lớn lớn, với mong muốn Ban Thi đua Sở Giáo duc và Đào tạo có một đánh giá thích đáng.

3. Việc đánh giá học sinh theo các quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo hiện nay là tốt nhưng hầu hết mang tính chất tĩnh vì đa số đều kiểm tra trên giấy, kể cả kỳ thi THPT quốc gia. Nhưng với các học sinh có đầu vào thấp, chúng tôi có một công cụ đánh giá rất đơn giản là đĩa dò bài, nhưng vì nó mang tính chất động nên đã tạo ra tính hiệu quả tốt cho các học sinh có đầu vào thấp. Nếu các sáng kiến của ngành từ trước nay phần đông ít được nhân rộng, được xếp trong hộc tủ, ít có sáng kiến nào được phổ biến rộng rãi, thì liệu sáng kiến đĩa dò bài của chúng tôi tuy đơn giản nhưng mang tính chất động nên có thể phổ biến trong các trường hay ít nhất trong các trường có đầu vào thấp hiện nay hay không?


                                  Nhóm thực hiện:

  1. Phạm sỹ Liêm, Hiệu trưởng trường THPT Quang Trung;

  2. Lê Thị Mỹ Nguyên, Phó Hiệu trưởng trường THPT Quang Trung.


   :: Các tin khác

 
Điện thoại : 0511.3691445 - 0511.3656697 * Email: quangtrung.thpt@yahoo.com
* - Website: thptquangtrung.vn * Website : thpt-quangtrung-danang.edu.vn