SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TP ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG
|
MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ
I
NĂM HỌC:
2022 – 2023
Môn: NGỮ
VĂN LỚP 11
Thời gian làm bài: 90phút ; (Tự luận)
|
I. MỤC ĐÍCH ĐỀ KIỂM TRA
- Kiểm
tra mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình môn Ngữ
văn lớp 11 và phát triển năng lực của học sinh, lấy điểm cuối học kì 1.
- Đánh
giá năng lực đọc – hiểu và tạo lập văn bản của HS thông qua hình thức kiểm tra
tự luận
- Từ kết
quả kiểm tra, học sinh điều chỉnh cách học và Giáo viên điều chỉnh cách dạy.
II. HÌNH THỨC ĐỀ KIỂM TRA: Tự luận
III. THIẾT LẬP MA TRẬN
NỘI
DUNG
|
Nhận
biết
|
Thông
hiểu
|
Vận dụng
|
Vận dụng
cao
|
Cộng
|
Đọc
hiểu
|
Ngữ liệu:
Văn bản
văn học
- Tiêu chí lựa chọn ngữ liệu: một bài
thơ : Thơ tình cuối mùa thu-Xuân Quỳnh
|
- Nhận
biết thể thơ và biện pháp tu từ
|
Đưa ra
nội dung chính của bài thơ
|
Giải thích nội dung câu thơ
|
|
|
Tổng
|
Số câu
|
2
|
1
|
1
|
0
|
4
|
Số điểm
|
1.0
|
1.0
|
1.0
|
0
|
3,0
|
Tỉ lệ
|
10%
|
10%
|
10%
|
0
|
30%
|
Làm
văn
|
Câu 1: Nghị luậnXã hội
- Viết
đoạn văn ngắn (200 chữ) bàn luận về tình yêu thương
|
|
|
- Vận dụng kiến thức xã hội, kĩ năng viết đoạn văn trình bày suy
nghĩ của mình về ý kiến cần bàn luận.
|
|
|
|
Câu 2:
Nghị luận về một tác phẩm văn học
Phân
tích tâm trạng các thành viên gia đình cụ cố Hồng trong đoạn trích "Hạnh
phúc của một tang gia"/ Vũ Trọng Phụng.
|
|
|
|
-
Vận dụng kiến thức về văn học, về tác phẩm “Hạnh phúc của một tang gian” để
phân tích nội dung, nghệ thuật
|
|
Tổng
|
Số câu
|
|
|
1
|
1
|
2
|
Số điểm
|
|
|
2
|
5
|
7,0
|
Tỉ lệ
|
|
|
20%
|
50%
|
70%
|
Tổng cộng
|
Số câu
|
2
|
1
|
2
|
1
|
6
|
Số điểm
|
1
|
1
|
3
|
5
|
10,0
|
Tỉ lệ
|
10%
|
10%
|
30%
|
50%
|
100%
|
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CUỐI KÌ I
MÔN NGỮ VĂN – KHỐI 11
Phần I: Đọc hiểu(3đ)
Đọc văn bản sau
và trả lời câu hỏi:
Cuối trời mây trắng bay
Lá vàng thưa thớt quá
Phải chăng lá về rừng
Mùa thu đi cùng lá
Mùa thu ra biển cả
Theo dòng nước mênh mang
Mùa thu vào hoa cúc
Chỉ còn anh và em
Chỉ còn anh và em
Là của mùa thu cũ
Chợt làn gió heo may
Thổi về xao động cả:
Lối đi quen bỗng lạ
Cỏ lật theo chiều mây
Đêm về sương ướt má
Hơi lạnh qua bàn tay
Tình ta như hàng cây
Đã qua mùa gió bão
Tình ta như dòng sông
Đã yên ngày thác lũ
Thời gian như là gió
Mùa đi cùng tháng năm
Tuổi theo mùa đi mãi
Chỉ còn anh và em
Chỉ còn anh và em
Cùng tình yêu ở lại...
- Kìa bao người yêu mới
Đi qua cùng heo may
Chỉ còn anh và em
Cùng tình yêu ở lại
Chỉ còn anh và em
Cùng tình yêu ở lại
Thơ tình cuối mùa thu-Xuân Quỳnh
Câu 1: Bài
thơ được viết theo thể thơ nào?
è Thể thơ 5 chữ
Câu 2: Trong
câu thơ sau, tác giả sử dụng biện pháp tu từ gì?
Tình ta như hàng cây
Đã qua bao
mùa gió
è So sánh
Câu 3:Câu thơ
cuối bài thơ: “Chỉ còn anh và em- Cùng
tình yêu ở lại” được lặp đi lặp lại 2 lần đã khẳng định điều gì?
è 2 câu thơ là thông điệp ngợi ca về tình yêu
son sắt thuỷ chung, qua thăng trầm dâu bể, bản tình ca lứa đôi vẫn được ngân
lên da diết, tiếp nối đời đời, trường tồn với thời gian
Câu 4: Nội
dung chính của bài thơ là gì?
è Giai điệu mùa thu, bức thư tình khắc khoải đầy
cảm xúc của nhà thơ Xuân Quỳnh
Phần 2: Làm văn (7đ)
Câu 1: Viết đoạn văn ngắn (200 chữ) bàn luận về tình yêu thương
Gợi ý
Dàn ý nghị luận
về tình yêu thương
1. Mở bài
Giới thiệu về
đề tài cần nghị luận: Lòng yêu thương của con người trong xã hội hiện nay.
2. Thân bài
*Giải thích:
Lòng yêu thương là sự quan tâm chăm sóc, che chở, lo lắng cho nhau giữa con người
với con người.
*Biểu hiện:
Tình yêu
thương được xuất phát từ trái tim, luôn yêu thương, quan tâm người khác.
Biết giúp đỡ,
sẵn sàng chia sẻ
Biết hy sinh,
tha thứ cho người khác.
Dẫn chứng chứng
minh: Tình cảm gia đình, thầy trò, hàng xóm láng giềng, chung tay góp từ thiện ủng
hộ...
*Ý nghĩa:
Mang lại hạnh
phúc cho nhân loại.
Tình cảm giữa
con người với con người ngày một bền chặt hơn.
Xây dựng được
một xã hội văn minh, giàu tình người.
* Phản đề: Những
người sống vô cảm, không biết yêu thương con người, đối xử tệ bạc với nhau.
* Liên hệ,
rút ra bài học: Lòng yêu thương rất quan trọng, cần yêu thương con người nhiều
hơn
3. Kết bài
Mở rộng, kết
luận lại vấn đề: Đó là một truyền thống quý báu của dân tộc, cần giữ gìn và
phát huy.
Câu 2: Phân tích tâm trạng các thành viên gia đình cụ cố Hồng
trong đoạn trích "Hạnh phúc của một tang gia"/ Vũ Trọng Phụng.
* Gợi ý trả lời
I. Mở bài:
- Giới thiệu
những nét tiêu biểu nhất về cây bút hiện thực Vũ Trọng Phụng và đoạn trích Hạnh
phúc của một tang gia
- Trong đoạn
trích, tâm trạng các nhân vật trước cái chết của cụ cố Tổ là một khía cạnh làm
nên chất trào phúng cho đoạn trích
II. Thân bài:
Trước cái chết
của một con người, đáng lẽ những người xung quanh phải có thái độ đau buồn
nhưng tâm trạng của các nhân vật (kể cả trong gia đình hay ngoài gia đình) đều
làm cho người đọc cảm giác phẫn nộ
1. Tâm trạng
của những người trong gia đình
- Cụ cố Hồng:
+ Đặc biệt
háo danh: mới năm mươi tuổi, cụ cố Hồng mong được gọi là “cố”
+ Sung sướng
đến ngây ngất vì nhờ có cái chết thật của cha mình mà được mọi người chú ý, vui
vì được diễn trò già yếu trước mọi người
+ Mơ màng
nghĩ mình được mặc áo xô gai, lụ khụ ho khạc mếu máo để người ta nghĩ
“ úi kìa con giai nhớn đã già thế kia kìa”
⇒Con người háo danh bề ngoài, không hề tiếc thương gì trước cái chết
của chính người sinh ra mình
- Cụ bà: sung
sướng vì ông Đốc tờ Xuân đã không giận mà còn giúp đáp, phúng viếng đến thế, và
đám ma như thế kể là đã danh giá nhất
- Ông Văn
Minh:
+ Vui vì chúc
thư đã đi vào thời kì thực hiện chứ không còn là lý thuyết viển vông nữa
+ Vò đầu bứt
tóc hợp thời trang hợp với một nhà có đám, kì thực, ông ta đang lo gột rửa bằng
xà phòng thơm cho quá khứ của Xuân.
⇒ Bất hiếu, đầy dã tâm
- Bà Văn Minh
vợ:
+ sốt cả ruột
vì mãi không được mặc đồ xô gai tân thời, cái mũ mấn trắng viền đen…
+ mừng rỡ
vì được lăng xê những mốt y phục táo tạo nhất.
→ Người cháu
thực dụng, thiếu tình người
- Cậu Tú Tân:
Điên người lên vì bây giờ mới có dịp dùng đến mấy cái máy ảnh mà cậu đã chuẩn bị
từ lâu ⇒ thiếu suy nghĩ, thiếu tình cảm ruột thịt
- Tuyết:
+ Vui vì có dịp
mặc bộ y phục “Ngây thơ” để thiên hạ thấy rằng mình chưa đánh mất cả chữ trinh.
+ khuôn mặt
buồn, nhưng không phải cái buồn đau thương mà là buồn lãng mạn “đúng mốt” vì chờ
mãi chưa thấy bạn trai đâu cả
→ Người con
gái hư hỏng, lẳng lơ.
- Phán mọc sừng:
+ Là kẻ trơ
trẽn nhất, y vô cùng hãnh diện vì không ngờ “đôi sừng hươu vô hình ai cắm trên
đầu mình lại có giá trị như vậy”.
→ Chỉ coi trọng
và vui mừng vì mình được thêm một khoản, không có nhân cách, vô liêm sĩ
Đám cháu con:
Một bầy cháu con chí hiếu chỉ nóng ruột đem chôn cho chóng cái xác chết của cụ
Tổ.
⇒ Không một ai thực sự tiếc thương cho sự ra đi của người đã mất,
đây là những con người không một chút hiếu nghĩa, mất hết tình người
III. Kết bài:
- Khẳng định
những nét nghệ thuật tiêu biểu thể hiện thành công tâm trạng của các nhân vật
trong đoạn trích: bút pháp hiện thực, nghệ thuật trào phúng…
- Bài học đạo
đức rút ra cho bản thân
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CUỐI HỌC KÌ I
MÔN: NGỮ VĂN 11
NĂM HỌC: 2022 – 2023
I. Đọc hiểu (3.0 đ)
CÂU CHUYỆN
VỀ HAI HẠT LÚA
Có hai hạt lúa nọ được giữ lại để làm hạt
giống cho vụ sau vì cả hai đều là những hạt lúa tốt đều to khỏe và chắc mẩy.
Một hôm, người chủ định đem chúng gieo trên cánh đồng gần đó. Hạt thứ nhất nhủ
thầm: “Dại gì ta phải theo ông chủ ra đồng. Ta không muốn cả thân hình phải nát
tan trong đất. Tốt nhất ta hãy giữ lại tất cả chất dinh dưỡng trong lớp vỏ này
và tìm một nơi lý tưởng để trú ngụ”. Thế là nó chọn một góc khuất trong kho lửa
để lăn vào đó. Còn hạt lúa thứ hai thì ngày đêm mong được ông chủ mang gieo
xuống đất. Nó thật sự sung sướng khi được bắt đầu một cuộc đời mới.
Thời gian trôi qua, hạt lúa thứ nhất bị
héo khô nơi góc nhà bởi vì nó chẳng nhận được nước và ánh sáng. Lúc này chất
dinh dưỡng chẳng giúp ích được gì nên nó chết dần chết mòn. Trong khi đó hạt
lúa thứ hai dù nát tan trong đấy nhưng từ thân nó lại mọc lên cây lúa vàng óng,
trĩu hạt. Nó lại mang đến cho đời những hạt lúa mới…
(Theo Hạt giống tâm hồn, NXB Trẻ, 2004)
Câu 1. (0.5) Xác định phương thức biểu đạt chính
được sử dụng trong văn bản?
ð Phương
thức biểu đạt chính: Tự sự
Câu 2: (0.5) Dựa vào văn bản, hãy cho biết vì
sao hạt lúa thứ hai “ngày đêm mong được ông chủ gieo xuống đất”?
ð Hạt lúa thứ hai ngày đêm
mong được ông chủ gieo xuống đất bởi vì nó mong đợi được bắt đầu một cuộc đời
mới.
Câu 3: (1.0) Hình ảnh 2 hạt lúa có ý nghĩa
tượng trưng cho những kiểu người nào trong xã hội?
ð Hình
ảnh hai hạt lúa tượng trưng cho 2 kiểu người:
+ Hạt lúa thứ nhất: kiểu người sống trong mức
an toàn, không dám làm gì mạo hiểm.
+ Hạt lúa thứ hai: kiểu người dám sống khác,
dám đương đầu với thử thách.
Câu 4. (1.0) Thông điệp sâu sắc nhất mà anh chị
rút ra từ văn bản trên?
ð Ví dụ: Mỗi người hãy dám
dấn thân mình, sống một cuộc đời có ý nghĩa.
II. Làm văn (7.0 đ)
Câu 1: (2.0) Từ nội dung của đoạn trích
trong phần Đọc hiểu. Hãy viết một
đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) nêu suy nghĩ của anh/ chị về giới hạn.
Gợi ý làm bài:
1. Mở đoạn
Giới thiệu và dẫn dắt vào vấn đề cần nghị
luận: Giới hạn.
Lưu ý: học sinh tự lựa chọn cách dẫn mở
bài trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào năng lực của bản thân.
2. Thân đoạn
a. Giải thích
Giới hạn: một ngưỡng cao nhất trong khả năng
của con người mà ta cảm nhận hoặc tự đặt ra cho mình. Giới hạn còn có nghĩa như
con người cũng không được phép vi phạm, không thể bước qua.
→ Giới hạn có vai trò và ý nghĩa vô cùng
quan trọng đối với cuộc sống của con người.
b. Phân tích
Giới hạn giúp con người nhận biết được
bản thân mình đang ở đâu và làm được những gì; đồng thời là lời cảnh tỉnh người
khác không được vượt qua những quy tắc mà bản thân mỗi người đặt ra.
Việc đặt ra giới hạn là cần thiết trong
một số trường hợp: trong các mối quan hệ, giới hạn làm cho khoảng cách của con
người dường như có xa nhau hơn một chút nhưng đó là khoảng cách cần thiết để
con người được tự do sống với những suy nghĩ của mình, của bản thân.
Tuy nhiên, có vài khía cạnh chúng ta cần
phá bỏ giới hạn: không nên đặt giới hạn cho mình trong việc chinh phục những
đỉnh cao. Nếu ta đặt ra những giới hạn về khả năng mà như không cố gắng thì ta
sẽ khó có được thành công. Hãy cố gắng, hãy khát khao để có thể chinh phục được
những đỉnh cao của trí tuệ để có thể hoàn thiện bản thân mình hơn nữa.
c. Chứng minh
Học sinh tự lấy dẫn chứng về những con
người biết vượt qua giới hạn của bản thân, biết vươn lên phía trước để minh họa
cho bài làm văn của mình.
d. Phản đề
Tuy nhiên, trong cuộc sống vẫn còn có
nhiều người sống trong vòng an toàn, không chịu nỗ lực vươn lên để bứt phá, tạo
ra giá trị tốt đẹp cho bản thân, cho xã hội. Lại có những trường hợp cần có
giới hạn ta lại xâm phạm qua giới hạn đó và gây nhiều hậu quả tai hại.
e. Liên hệ bản thân
Mỗi chúng ta hãy hiểu đúng về giá trị, ý
nghĩa của “giới hạn”; biết đặt giới hạn đúng lúc, đúng chỗ, biết bứt phá khỏi
giới hạn đúng trường hợp để có được một cuộc sống tốt đẹp, thành công, bền vững
hơn.
3. Kết bài
Khái quát lại vấn đề nghị luận: giới hạn.
Câu 2: (5.0) Phân tích bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người của Chí Phèo trong tác
phẩm cùng tên của Nam Cao.
Gợi ý làm bài:
I. Mở bài
- Giới thiệu tác giả Nam Cao và tác phẩm Chí
Phèo: Đại diện cho khuynh hướng hiện thực. Chí Phèo là một đại điện tiêu biểu
cho khuynh hướng này
- Bằng ngòi bút hiện thực, Nam Cao đã khắc họa
thành công bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người của Chí Phèo
II. Thân bài
1. Thế nào là bi kịch bị cự tuyệt quyền làm
người?
- Bi kịch: Sự mâu thuẫn, đối lập giữa hiện
thực đời sống với khát vọng con người
- Bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người: Sự mâu
thuẫn giữa khát vọng quay trở lại làm một con người, khát khao được đối xử như
một con người nhưng không được của Chí Phèo
2. Bi kịch được thể hiện ngay trong tiếng chửi
của Chí đầu truyện
- “Hắn vừa đi vừa chửi..”.: sự xuất hiện
tự nhiên
- Qua tiếng chửi, chân dung nhân vật hiện lên:
+ Kẻ lưu manh cứ rượu vào
là chửi
+ Đằng sau đó thấy Chí Phèo
la nạn nhân ra sức cựa quậy, mong muốn được coi là người bình thường
⇒ Chí
Phèo mong muốn được giao cảm với cuộc đời, nhưng không ai đáp lại, không ai coi
hắn như một con người
3. Bi kịch bị khước từ “quyền làm người” ngay
từ khi sinh ra
- Ngay từ khi sinh ra, Chí Phèo đã không được
đối xử như một con người :
+ không cha, không mẹ,
không nhà, không cửa, không một tấc đất cắm dúi cũng không có
+ Bị bỏ rơi tại lò gạch cũ
giữa cánh đồng mùa đông
+ Tuổi thơ sống trong bất
hạnh
+ Đã từng ước mơ lương
thiện nhưng xã hội bóp chết ước mơ lương thiện ấy
⇒ Chí
Phèo đáng thương đã không được đối xử như một đứa trẻ bình thường ngay từ khi
mới sinh ra đã bị chối bỏ
4. Bi kịch tha hóa là cơ sở dẫn đến bi kịch bị
cự tuyệt quyền làm người
- Sự kiện Chí Phèo bị bắt vào tù:
+ Vì Bá Kiến ghen với
vợ hắn.
+ Chế độ nhà tù thực dân đã
biến Chí trở thành “con quỷ dữ của làng Vũ Đại”
- Hậu quả của những ngày ở tù:
+ Hình dạng: “Cái đầu
trọc lốc, hàm răng cạo trắng hớn, cái mặt thì câng câng đầy những vết sứt sẹo,
hai con mắt gườm gườm” ⇒ Chí Phèo đánh mất nhân hình.
+ Nhân tính: du côn, du
đãng, triền miên trong cơn say, đập đầu, chửi bới, phá phách và làm
công cụ cho Bá Kiến ⇒ Chí Phèo đã đánh mất nhân tính.
- Quá trình tha hóa của Chi Phèo: Đến nhà Bá
Kiến trả thù ⇒ Chí mắc mưu, trở thành tay sai cho Ba Kiến
⇒ Chí đã
bị cướp đi cả nhân hình lẫn nhân tính, là điển hình cho hình ảnh người nông dân
bị đè nén đến cùng cực
5. Bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người
- Nguyên nhân: do bà cô Thị Nở không cho
Thị lấy Chí Phèo → định kiến của xã hội .
- Diễn biến tâm trạng của Chí Phèo:
+ Lúc đầu: Chí ngạc
nhiên trước thái độ của Thị Nở
+ Sau Chí hiểu ra mọi
việc: Tuyệt vọng, Chí uống rượu rồi xách dao đên nhà Bá Kiến đâm
chết Bá Kiến và tự sát.
- Ý nghĩa hành động đâm chết Bá Kiến
và tự sát của Chí:
+ Đâm chết Bá Kiến là
hành động lấy máu rửa thù của người nông dân thức tỉnh về quyền
sống.
+ Cái chết của Chí Phèo là cái chết
của con người trong bi kịch đau đớn trên ngưỡng cửa trở về cuộc sống
làm người
⇒ Chí
Phèo là tiêu biểu cho số phận người nông dân trong xã hội cũ bị chèn ép, đẩy
vào bươc đường cùng
III. Kết bài
- Khái quát lại những nét đặc sắc nghệ thuật
góp phầ thể hiện thành công bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người của Chí Phèo
- Khẳng định đây là bi kịch chung cho những
người nông dân trong xã hội cũ
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CUỐI HỌC KÌ I
MÔN: NGỮ VĂN 11
NĂM HỌC: 2022 – 2023
I. Đọc - Hiểu (3,0đ)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi
bên dưới:
“Điều gì là quan trọng? Chuyện xảy ra tại
một trường học:
Thầy giáo giơ cao một tờ giấy trắng, trên
đó có một vệt đen dài và đặt câu hỏi với học sinh.
- Các em có thấy gì không?
Cả phòng học vang lên câu trả lời:
- Đó là một vệt đen.
Thầy giáo nhận xét:
- Các em trả lời không sai. Nhưng không
ai nhận ra đây là một tờ giấy trắng ư?
Và thầy kết luận:
- Có người thường chú tâm đến những lỗi
lầm nhỏ nhất của người khác nhà quên đi những phẩm chất tốt đẹp của họ. Khi
phải đánh giá một việc hay một con người, thầy mong các em đừng quá chú trọng
vào vết đen mà hãy nhìn ra tờ giấy trắng với nhiều mảng sạch và ta có thể viết
lên đó những điều có ích cho đời.”
(Trích
Quà tặng cuộc sống - Dẫn theo http://gasach.com)
Câu 1. Xác định những phương thức biểu đạt
được sử dụng trong văn bản trên.
=> Những phương thức biểu đạt được sử
dụng trong văn bản: Tự sự, nghị luận, miêu tả. (0,5)
Câu 2. Nội dung chính của văn bản trên
muốn đề cập đến là gì?
=> Nội dung chính được đề cập đến
trong văn bản: Cách nhìn nhận, đánh giá một sự việc, một con người. (0,5)
Câu 3. Trong lời khuyên của thầy giáo,
hình ảnh “vết đen" tượng trưng cho điều gì?
=> Ý nghĩa ẩn dụ của hình ảnh
"vết đen": chỉ những sai lầm, thiếu sót, hạn chế... mà mỗi chúng ta
đều có thể mắc phải. (1.0)
Câu 4. Theo anh/chị, việc chỉ chú tâm đến những
lỗi lầm nhỏ nhặt của người khác mà quên đi những phẩm chất tốt đẹp của họ thể
hiện một cách đánh giá con người như thế nào?
=> Việc chỉ "chú tâm đến những
lỗi lầm nhỏ nhặt của người khác mà quên đi những phẩm chất tốt đẹp của họ"
thể hiện một cách đánh giá con người chủ quan, phiến diện, thiếu đi sự độ
lượng, bao dung cần thiết để nhìn nhận, đánh giá người khác một cách toàn diện.
(1,0)
Phần 2: Làm văn (7.0đ)
Câu 1: (2.0) Từ nội dung của đoạn trích
trong phần Đọc hiểu. Hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ)
nêu suy nghĩ của anh/ chị về lòng bao dung.
Gợi ý làm bài:
I. Mở
bài
- Dẫn dắt vấn đề: Tạo hóa luôn ban tặng cho
con người biết bao đức tính tốt đẹp
- Nêu vấn đề nghị luận: Lòng bao dung là một
đức tính quý giá mà mỗi người cần có để hoàn thiện nhân cách bản thân
II.
Thân bài
1. Giải thích thế nào là bao dung?
- Bao dung là có tấm lòng rộng mở, đại lượng,
luôn tha thứ cho lỗi lầm của người khác
- Lòng bao dung là một đức tính tốt đẹp và quý
bàu để con người trở nên “người” hơn
2. Tại sao phải có lòng bao dung
- Mỗi người ai cũng từng mắc sai lầm và chính
vì lẽ đó chúng ta mới phải học cách bao dung
- Bao dung khiến chúng ta sống đẹp hơn sống
nhẹ nhàng, chân thành, cởi mở
- Bao dung khiến cho mối quan hệ xã hội trở
nên tốt đẹp
- Bao dung còn là cách để an ủi động viên
người khác và bản thân sau mỗi lần vấp ngã
- Bao dung khiến chúng ta nhận được sự kính
trọng từ người khác
- Bao dung khơi gợi bao phẩm chất tốt đẹp khác
3. Biểu hiện của bao dung
- Cha mẹ luôn tha thứ cho con cái sau mỗi lần
chúng mắc sai lầm, luôn bên cạnh động viên, khích lệ và ủng hộ
- Pháp luật luôn có sự khoan hồng đối với phạm
nhân khi họ cải thiện tốt và nhận ra sai lầm để sửa chữa
- Bạn bè luôn tha thứ cho nhau khi giận hờn
- Thầy cô bao dung tha thứ cho những lỗi lầm
của học trò nếu như học trò có thiện chí sửa chữa sai lầm đó
- Hằng năm nhà nước luôn có chính sách khoan
hồng, ân xá cho những tù nhân tuy phạm sai lầm nhưng luôn có ý thức cải tạo, nỗ
lực trở lại thành một con người lương thiện của đất nước
4. Làm gì để có lòng bao dung
- Mỗi người hãy luôn học cách tha thứ và mỉm
cười trước khó khăn, bỏ qua mọi chuyện
- Suy nghĩ mọi thứ theo hướng tích cực,nhìn
cuộc đời một cách lạc quan
- Luôn lắng nghe người khác, thấu hiểu và cảm
thông với họ
- Liên hệ bản thân : Chung ta là học sinh cần
bao dung với bạn bè , tah thứ nếu có thể để xây dượng những mối quan hệ tốt đẹp
III. Kết
bài
- Khẳng định lại vấn đề: bao dung là một đức
tính cao thượng là cách mỗi người nâng tâm hồn mình cao đẹp hơn
- Lời nhắn: Hãy luôn sống giàu lòng bao dung
và vị tha, hiểu nhau hơn . Nếu con người biết đặt mình vào vị trí của nhau thì
xã hội sẽ đẹp tươi biết mấy
Câu 2: (5.0) Phân
tích cảnh cho chữ trong truyện ngắn "Chữ người tử tù" của Nguyễn
Tuân.
* Gợi ý
trả lời
I. Mở
bài:
- Nguyễn Tuân là nhà văn yêu cái đẹp và luôn
hướng tới nó. Văn ông không thiếu những con người, những hoàn cảnh đẹp đến hoàn
bích mà cảnh cho chữ trong Chữ người tử tù là ví dụ điển hình.
- Trong tác phẩm Chữ người tử tù thì cảnh cho
chữ chính là trung tâm của mọi giá trị nghệ thuật, nó vừa khắc họa chân dung
người tử tù hiên ngang, thi vị lại vừa thể hiện được tư tưởng nhân văn sâu sắc.
- Cảnh cho chữ là một áng văn "xưa nay
chưa từng có"
II.
Thân bài
1. Tóm
tắt hoàn cảnh trước khi cho chữ
- Người tù Huấn Cao: vốn là người có tâm hồn
phóng khoáng, thích tự do và chán ghét những kẻ nhũng nhiễu nhân dân. Ông còn là
người nghệ sĩ tài năng yêu thích cái đẹp và luôn giữ gìn thiên lương trong
sáng. Huấn Cao cũng có nguyên tắc riêng của mình, ông viết chữ nổi tiếng nhưng
chỉ cho những người ông quý, không bao giờ cúi đầu trước uy quyền và đồng tiền.
- Quản ngục: một người có thiên lương, biết
quý trọng người hiền và yêu cái đẹp nhưng lại làm nghề quản ngục. Khao khát
được chữ của Huấn Cao treo trong nhà là khao khát lớn đời ông.
- Cảnh cho chữ diễn ra trong ngục tối.
- Trong bối cảnh giữa một người tù và một tên
quản ngục, ban đầu Huấn Cao không nhận ra tấm lòng của viên quản ngục nhưng sau
đó người tử tù không thể từ chối mong muốn chính đáng của một người biệt nhỡn
liên tài.
2. Diễn
biến cảnh cho chữ trong Chữ người tử tù
- Thời gian: Tình huống cho chữ diễn ra hết
sức tự nhiên trong thời gian giữa đêm nhưng lại là thời gian cuối cùng của một
con người tài hoa.
- Không gian: Cảnh cho chữ thiêng liêng lại
được diễn ra trong cảnh u ám của ngục tối. Bối cảnh được khắc họa trên nền đất
ẩm thấp, mùi hôi của dán, chuột…
- Người cho chữ là người tử tù nhưng oai
phong, đang trong tư thế ban ân huệ cuối cùng của mình cho người khác. Kẻ xin
chữ lẻ ra là người có quyền hành hơn nhưng cúi đầu mang ơn.
3. Giải
thích tại sao Cảnh cho chữ là cảnh tượng xưa nay chưa từng có:
- Thông thường người ta chỉ sáng tác nghệ
thuật ở nơi có không gian rộng rãi, trang nghiêm hay ít nhất là nơi sạch sẽ,
đằng này cảnh cho chữ lại diễn ra nơi cái ác ngự trị.
- Người nghệ sĩ làm ra tác phẩm nghệ thuật
phải thật sự thoải mái về tâm lí, thể xác trong khi Huấn Cao phải đeo gông,
xiềng xích và nhận án tử vào ngày hôm sau.
- Người quản ngục là người có quyền bắt buộc
kẻ tử tù nhưng ngược lại kẻ tử tù lại ở vị thế cao hơn có quyền cho hay không
cho chữ.
4. Ý
nghĩa của cảnh cho chữ trong Chữ người tử tù
- Ca ngợi tấm lòng thiên lương của hai nhân
vật Huấn Cao và viên quản ngục
- Ca ngợi sự chiến thắng của cái đẹp dù ở nơi
u ám nhất.
- Khẳng định vẻ đẹp tâm hồn trong con người
của Huấn Cao từ đó thể hiện quan niệm thẩm mĩ của Nguyễn Tuân.
III. Kết
bài
- Khái quát lại vấn đề
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP CUỐI HỌC KÌ I
MÔN: NGỮ VĂN 11
NĂM HỌC: 2022 – 2023
Phần I. Đọc hiểu (3.0 đ)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Hôm nay là ngày đầu tiên thầy giáo mới vào dạy
môn Toán . Vừa vào lớp, thầy cho cả lớp làm bài kiểm tra đầu năm . Cả lớp ngạc
nhiên khi thầy phát cho ba loại đề khác nhau rồi nói :
- Đề thứ nhất gồm những câu hỏi vừa dễ vừa khó
, nếu làm hết các em sẽ được điểm 10 . Đề thứ hai có số điểm cao nhất là 8 với
những câu hỏi tương đối dễ . Đề thứ ba có số điểm tối đa là 6 với những câu hỏi
rất dễ . Các em được quyền chọn đề cho mình .
Thầy chỉ cho làm bài trong 15 phút nên ai cũng
chọn đề thứ 2 cho chắc ăn .
Một tuần sau, thầy trả bài kiểm tra . Cả lớp
lại càng ngạc nhiên hơn khi biết ai chọn đề nào thì được tổng số điểm của đề đó
, bất kể làm đúng hay sai . Lớp trưởng hỏi thầy :
- Thưa thầy tại sao lại như thế a.?
Thầy cười nghiêm nghị trả lời :
- Với bài kiểm tra này thầy chỉ muốn thử thách
...
(
Trích “ Hạt giống tâm hồn” )
Câu 1: (0.5)
Xác định phương thức biểu đạt của văn bản .
ð Phương thức biểu đạt :
tự sự
Câu 2: (0.5) Tại
sao cả lớp lại ngạc nhiên khi thầy giáo trả bài kiểm tra ?
ð Cả lớp ngạc nhiên khi
thầy giáo trả bài kiểm tra vì ai chọn đề nào thì sẽ được tổng số điểm của đề
đó.
Câu 3. (1.0) Hãy
viết tiếp câu nói của thầy với cả lớp sao cho phù hợp với mạch nội dung của câu
chuyện trên ( tối đa 4 dòng )
ð Viết tiếp lời thầy : về
lòng tự tin, dám đối đầu với thử thách để biến ước mơ thành sự thật ( viết
không quá 4 dòng)
Câu 4: (1.0) Bài
kiểm tra kì lạ của người thầy trong câu chuyện trên đã dạy cho chúng ta bài học
gì ? Trình bày suy nghĩ bằng một đoạn văn ( 5 - 7 dòng )
ð Bài kiểm tra kì lạ
của thầy đã dạy cho chúng ta một bài học : “ Có những việc thoạt nhìn tưởng như
rất khó khăn nên dễ làm chúng ta nản chí , không tin là mình có thể làm được .
Nhưng nếu không tự tin đối đầu với thử thách thì chúng ta chẳng biết khả năng
của mình đến đâu và cũng khó vươn tới đỉnh cao của sự thành công . Vì thế mỗi
chúng ta cần rèn luyện cho mình sự tự tin để chiến thắng chính mình, vững vàng
trước khó khăn thử thách , trưởng thành hơn trong cuộc sống và vươn tới thành
công.
Phần II. Làm văn (7.0 đ)
Câu 1: (2.0)
Từ nội dung của đoạn trích trong phần Đọc hiểu. Hãy viết một đoạn văn ngắn
(khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về sự tự tin.
Gợi ý
làm bài:
I.
Mở đoạn
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận
II.
Thân đoạn
Giải thích khái niệm về sự tự
tin
+) “Tự” là việc chính bản thân mình thực
hiện một hành động nào đó.
+) “Tin” chính là niềm tin, sự tin tưởng
và sự vật sự việc. Con người dựa trên những tiêu chí đánh giá, hoặc cơ sở nhận
thức cụ thể nào đó.
+) Tự tin là việc bản thân có khả năng
tin tưởng vào khả năng của chính mình, tin tưởng vào việc có thể thực hiện tốt
một việc nào đó.
Biểu hiện của sự tự tin
+) Người tự tin là người có kiến thức, và
hiểu biết về những điều chúng ta chuẩn bị thực hiện. Đây là yếu tố kiên quyết,
bởi lẽ nếu bạn không có kiến thức bạn không thể có cơ sở và căn cứ để tự tin
vào việc mình sắp làm.
+) Người tự tin là người tràn đầy năng
lượng, lạc quan vào kết quả cuối cùng mà mình nhận được.
+) Sự tự tin là nhận biết một cách chính
xác giá trị và tầm quan trọng của bản thân đối với công việc mình chuẩn bị thực
hiện.
+) Tự tin là một đặc tính quan trọng. Nó
sẽ đem lại cho bạn sự can đảm để vượt qua những trở ngại. Theo tỷ phú Bill
Gates, đây cũng là điều cần thiết giúp bạn tìm thấy niềm đam mê của mình.
Nguyên nhân thiếu tự tin
+) Tác động của môi trường xung quanh
thường ảnh hưởng đến sự phát triển tính cách và tâm lý của bạn. Có thể là những
áp lực và những điều không mong muốn trong cuộc sống
+) Sự phát triển của mạng xã hội. Khiến
chúng ta dành nhiều thời gian cho đời sống ảo hơn đời sống thực. Thói quen này
làm kỹ năng giao tiếp dần dần bị loại bỏ. Bạn không còn phản xạ linh hoạt để
ứng xử và nói năng nữa. Bạn trở nên ngại giao tiếp thực tế, nhút nhát, thụ động
khi nói chuyện.
Cách giúp tự tin hơn
+) Thay đổi môi trường, những người bạn
tiếp xúc những người làm ảnh hưởng đến suy nghĩ của bạn. Loại bỏ tất cả những
người có suy nghĩ tiêu cực ra khỏi cuộc đời bạn.
+) Bạn cần rèn luyện thường xuyên, liên
tục những kỹ năng mềm, cố gắng, nỗ lực và tập luyện từng ngày để tốt hơn
III.
Kết đoạn:
+) Khẳng định vấn đề cần nghị luận.
Câu 2: (5.0) Phân tích cảnh đợi tàu của hai chị em
Liên trong tác phẩm "Hai đứa trẻ" Thạch Lam.
* Gợi ý trả lời
I. Mở bài:
- Khẳng định: Tác phẩm nghệ thuật nào cũng có
những cảnh đặc sắc đóng vai trò quan trọng trong biểu hiện chủ đề, tư
tưởng tác phẩm.
- Khái quát chung về cảnh đợi tàu: Nếu Chữ
người tử tù có cảnh cho chữ thì có lẽ Hai đứa trẻ (tác phẩm tiêu biểu của
nhà văn viết truyện ngắn xuất sắc - Thạch Lam) có cảnh đợi tàu của hai chị
em.
II. Thân bài:
1. Lý do đợi tàu
của hai chị em Liên
- Liên cùng em
trai dù đã rất buồn ngủ nhưng vẫn cố thức để đợi tàu bởi:
- Cô được mẹ dặn chờ tàu đến để bán hàng
- Nhưng Liên không mong chờ ai đến nữa
- Cô thức vì muốn được nhìn thấy chuyến tàu như một
hoạt động cuối cùng của đêm khuya ⇒ Thực chất để thay đổi cảm giác,
thay đổi cái không khí ứ đọng hàng ngày
⇒ Sự thức tỉnh cái tôi
2. Hai chị em
trước khi tàu đến
- An: mí mắt sắp sửa rơi xuống, vẫn cố dặn
chị.
- Chăm chú để ý từ ngọn lửa xanh biếc, tiếng
còi vang lại, kéo dài ra theo ngọn gió xa xôi ⇒ Niềm
mong ngóng, chờ đợi, háo hức
- Tâm hồn Liên yên tĩnh hẳn, có những cảm giác mơ
hồ không hiểu
- Tiếng gọi em của Liên: cuống quýt, giục
giã ⇒ lo sợ
nếu chậm một chút thôi sẽ không kịp, sẽ bỏ lỡ
- An “nhỏm dậy”, “lấy tay dụi mắt” cho tỉnh
hẳn ⇒ hành
động nhanh, ngây thơ, đáng yêu nhưng cũng đáng thương.
⇒ Niềm háo hức, mong ngóng chuyến tàu đêm của hai
chị em như mong ngóng một điều gì đó tươi sáng hơn cho cuộc sống vốn tẻ nhạt
thường ngày
3. Hai chị em khi
tàu đến
- Khi đoàn tàu đến, Liên dắt em đứng dậy để nhìn
đoàn xe vụt qua
- Dù chỉ trong chốc lát, Liên cũng thấy “những
toa hạng trên sang trọng lố nhố người, đồng và kền lấp lánh” ⇒ Liên
thấy một thế giới khác với cuộc sống thường ngày của chị
- Câu hỏi/cảm thán của An: “Tàu hôm nay không
đông, chị nhỉ?” ⇒ Có thể ngày nào hai chị em cũng ngóng tàu
- Đứng lặng ngắm đoàn tàu đi qua, Liên không trả
lời câu hỏi của em, trong tâm hồn cô cơn xúc động vẫn chưa lắng xuống
- Liên mơ tưởng về Hà Nội, một Hà Nội sáng rực và
xa xăm, một Hà Nội đẹp, giàu sang và sung sướng... Sự hồi tưởng ấy càng
khiến Liên thêm tiếc nuối và ngán ngẩm cho cuộc sống hiện tại.
- Tàu đến khiến hai chị em sống với quá khứ tươi
đẹp và được sống trong một thế giới mới tốt hơn, sáng hơn, rực rỡ, vui
tươi hơn cuộc sống thường ngày
⇒ Tâm trạng xúc động, vui sướng, hạnh phúc, mơ
mộng
4. Hai chị em khi
tàu đi
- Phố huyện với
từng ấy người “trong bóng tối mong đợi một cái gì tươi sáng cho sự sống”,
trong đó có cả Liên và An
- Hai chị em còn
nhìn theo cái chấm nhỏ của chiếc đèn treo trên toa cuối cùng
- Khi tàu đi,
Liên và An trở về với tâm trạng buồn tẻ, chán ngán cuộc sống thường ngày, niềm
vui của hai chị em chỉ lóe sáng rồi vụt tắt
- Tất cả chìm
trong màn đêm với ngọn đèn tù mù chỉ chiếu sáng một vùng đất nhỏ đi vào giấc
ngủ chập chờn của Liên
⇒ Tâm trạng nuối tiếc, niềm suy tư thao thức về
cuộc sống hằng ngày nơi phố huyện nghèo
⇒ Miêu tả cảnh đợi tàu của hai chị Liên nói riêng
và người dân phố huyện nghèo nói chung, Thạch Lam muốn thể hiện ước mơ thoát
khỏi cuộc sống hiện tại, khao khát hướng tới một cuộc sống tươi sáng hơn, ý
nghĩa hơn của những người dân nghèo.
III. Kết bài:
- Nhận định khái
quát nhất về cảnh đợi tàu của hai chị em Liên và bút pháp nghệ thuật Thạch Lam
sử dụng để tạo nên thành công của cảnh: bút pháp lãng mạn xen hiện thực, nghệ
thuật miêu tả nội tâm…
- Liên hệ trình
bày cảm nhận bản thân về cảnh đặc sắc đó.
|