ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP THI THỬ TỐT NGHIỆP NĂM HỌC 2016 -
2017
MÔN: NGỮ VĂN 11 (BAN CƠ BẢN)
---eóf---
A. Giới hạn
nội dung ôn tập:
Phần 1: Đọc – hiểu (3 điểm)
- Học
sinh ôn tập kĩ năng làm bài đọc – hiểu, phạm vi nằm ở những văn bản trong và
ngoài chương trình.
- Văn
bản trong chương trình (Ngữ văn 10, 11), lưu ý một số tác phẩm: Khóc Dương Khuê, Vịnh Khoa thi Hương, Chạy
giặc, Vi hành, tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ, Nhàn, Cảnh ngày hè, Truyện
An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy,…
Phần 2: Làm văn:
1.Viết
đoạn văn nghị luận xã hội (nghị luận về tư tưởng đạo
lí, nghị luận về một hiện tượng xã hội) (2
điểm).
2. Nghị
luận văn học: Phân tích, cảm nhận về một
bài thơ hoặc một khía cạnh nội dung trong tác phẩm văn học (5 điểm).
- Bình Ngô đại cáo (Nguyễn
Trãi)
- Truyện Kiều (Nguyễn Du)
- Hai đứa trẻ (Thạch Lam)
- Chữ người tử tù (Nguyễn Tuân)
- Chí Phèo (Nam Cao)
- Tự tình (Hồ Xuân Hương)
- Thương vợ (Tế Xương)
- Câu cá mùa thu (Nguyễn Khuyến)
- Vội vàng (Xuân Diệu)
B. Phần soạn giảng của giáo
viên:
Phần 1: Đọc - hiểu:
1. Xác
định phương thức biểu đạt (5 phương thức biểu đạt đã học): Tự sự, miêu tả, biểu
cảm, nghị luận, thuyết minh.
Cách xác định: học
sinh nắm được khái niệm và đặc điểm của mỗi phương thức để xác định:
- Tự sự (kể chuyện, tường thuật): Tự sự là kể lại,
thuật lại sự việc, là phương thức trình bày 1 chuỗi các sự việc, sự việc này
đẫn đến sự việc kia, cuối cùng kết thúc
- Miêu tả: Miêu tả là
làm cho người đọc, người nghe, người xem có thể thấy sự vật, hiện tượng, con
người (đặc biệt là thế giới nội tâm) như đang hiện ra trước mắt qua ngôn ngữ
miêu tả.
- Biểu cảm: Là bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế
giới xung quanh.
- Nghị luận: Là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc
phải, trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến, thái độ của người nói, người
viết.
- Thuyết minh: Được sử dụng khi cần cung cấp, giới thiệu,
giảng giải những tri thức về 1 sự vật, hiện tượng nào đó cho người đọc, người
nghe.
2. Xác định phương cách ngôn ngữ của văn bản:
- Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: Phong cách
ngôn ngữ sinh hoạt là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hằng ngày,
thuộc hoàn cảnh giao tiếp không mang tính nghi thức, dùng để thông tin ,trao
đổi ý nghĩ, tình cảm….đáp ứng những nhu cầu trong cuộc sống.
Nhận biết:
+ Gồm các dạng: chuyện trò, nhật kí, thư từ.
+ Ngôn ngữ: Khẩu ngữ, bình dị, suồng sã, địa
phương.
- Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật: phong cách
ngôn ngữ nghệ thuật được dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực văn chương (Văn
xuôi nghệ thuật, thơ, kich).
- Phong cách ngôn ngữ báo chí: Là phong cách
được dùng trong lĩnh vực thông tin của xã hội về tất cả những vấn đề thời sự:
(thông tấn có nghĩa là thu thập và biên tập tin tức để cung cấp cho các nơi).
Một số thể loại văn bản báo chí:
+ Bản tin: Cung cấp tin tức cho người đọc theo 1 khuôn
mẫu: Nguồn tin- Thời gian- Địa điểm- Sự kiện- Diễn biến-Kết quả.
+ Phóng sự: Cung cấp tin tức nhưng mở rộng phần tường
thuật chi tiết sự kiện, miêu tả bằng hình ảnh, giúp người đọc có 1 cái nhìn đầy
đủ, sinh động, hấp dẫn.
+ Tiểu phẩm: Giọng văn thân mật, dân dã, thường mang sắc
thái mỉa mai, châm biếm nhưng hàm chứa 1 chính kiến về thời cuộc.
Ngoài ra còn có một số thể loại khác như
phỏng vấn, quảng cáo, xã luận,…
3. Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng
trong văn bản và tác dụng của nó.
- Tutừ
về ngữâm:điệpâm,điệpvần,điệpthanh,…(tạoâmhưởngvànhịpđiệucho
câu)
- Tutừ
về từ:sosánh,nhânhóa,ẩndụ, hoándụ,tươngphản,chơichữ, nói giảm,nóitránh,thậmxưng,…
- Tutừ
về cúpháp:Lặpcúpháp,liệtkê,chêmxen,câuhỏitutừ,đảongữ,đối,im
lặng…
Hiệu quảnghệ thuật(Tác dụngnghệ thuật)
Sosánh:
Giúpsự vật,sựviệc
được miêutả sinhđộng,cụthể tác
độngđếntrítưởng
tượng, gợihìnhdungvà cảmxúc.
Ẩn dụ: Cáchdiễnđạthàmsúc,côđọng,giá
trịbiểuđạtcao,gợinhữngliêntưởngýnhị,
sâusắc
Nhân
hóa:Làmchođốitượnghiệnra
sinhđộng, gầngũi,cótâmtrạngvà
cóhồnhơn
Hoán
dụ:diễntả sinhđộngnộidungthôngbáovà gợinhữngliêntưởngývị,sâusắc
Điệptừ/ngữ/cấutrúc:
Nhấnmạnh, tôđậmấn tượng–tănggiátrịbiểucảm
Nóigiảm: Làmgiảmnhẹ điýđauthương, mấtmátnhằmthể
hiệnsựtrântrọng
Thậmxưng(phóngđại):Tôđậmấn tượngvề…
Câu hỏitu
từ: Bộclộcảmxúc,gâychú
ý…
Đảongữ:Nhấnmạnh,gâyấn tượngvề…
Đối: Tạosựcânđốinhịpnhànggiữa
cácvếcâu…
Imlặng(…):Tạođiểmnhấn,gợisựlắngđọngcảmxúc, diễnbiếntâmlý…
Liệtkê:
Diễntả
cụthể,toàndiệnsựviệc.
4. Hiểu về một từ, một câu, một ý trong văn bản?
5. Thông điệp mà nhà văn gửi gắm.
6. Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của bản
than về một vấn đề đặt ra trong đoạn văn.
Phần 2: Làm văn:
1. Nghị luận xã hội:
Ôn tập và cung cấp dàn ý khái quát 2 dạng văn
nghị luận xã hội:
a. Nghị luận về một tư tưởng đạo lí.
b. Nghị luận về một hiện tượng đời sống.
2. Nghị luận văn học:
Giáo viên khái quát các khía cạnh nội dung và
nghệ thuật của các tác phẩm trong phần giới hạn.
C. Phần ôn tập của học
sinh:
I. Phần đọc – hiểu:
1. Nắm được phương pháp trả
lời các câu hỏi.
2. Thực hành một số đề mẫu
cho giáo viên cung cấp.
II. Phần làm văn:
1. Thực hành viết đoạn
văn nghị luận xã hội.
2. Lập dàn ý phân
tích, cảm nhận về một bài thơ: Tự tình, Thương vợ,
Câu cá mùa thu.
3. Truyện ngắn “Hai
đứa trẻ”:
a. Bức
tranh phố huyện lúc chiều tàn.
b. Phố
huyện về đêm.
c. Phố
huyện lúc đoàn tàu đi qua.
4. Truyện ngắn “Chữ
người tử tù”
a. Tình
huống truyện.
b. Nhân
vật Huấn Cao.
c. Nhân
vật quản ngục.
Chú ý: cảnh
cho chữ.
5. Truyện ngắn “Chí Phèo”
Phân
tích hình tượng nhân vật Chí Phèo:
- Chí Phèo
trước khi vào tù: là một người nông dân lương thiện.
- Chí Phèo
sau khi ra tù: thằng lưu manh, “con quỷ dữ”, bị tha hóa về nhân hình lẫn nhân
tính.
MỘT SỐ ĐỀ MẪU
ĐỀ 1:
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc văn bản sau đây và
trả lời các câu hỏi từ 1 – 3:
Xin
dạy cho cháu biết đến thế giới kì diệu của sách, nhưng cũng để cho cháu đủ thời
gian để lặng lẽ suy tư về sự bí ẩn muôn thuở của cuộc sống: đàn chim tung cánh
trên bầu trời, đàn ong bay lượn trong nắng, và những bông hoa nở ngát trên đồi
xanh…
Ở
trường, xin thầy hãy dạy cho cháu biết chấp nhận thi rớt còn vinh dự hơn gian
lận khi thi. Xin hãy tạo cho cháu có niềm tin vào ý kiến của bản thân, cho dù
tất cả mọi người xung quanh đều cho rằng ý kiến ấy là không đúng…
Xin
hãy dạy cho cháu biết cách đối xử dịu dàng với những người hòa nhã và cứng rắn
đối với kẻ thô bạo. Xin tạo cho cháu sức mạnh để không chạy theo đám đông khi
tất cả mọi người chạy theo thời thế.
(Trích thư của Tổng Thống Mĩ Lin-Côn gửi thầy hiệu
trưởng của con trai mình, trong Những câu chuyện về người thầy).
Câu
1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản? Văn bản trên sử dụng những phương
thức biểu đạt nào?
Câu
2: Nêu nội dung chính của văn bản.
Câu
3: Chỉ ra những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong văn bản trên.
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 15 - 20 dòng) trình bày suy
nghĩ của em về đức tính trung thực.
Câu 2 (5.0 điểm) Phân tích bài thơ Tự tình (bài II) của Hồ Xuân Hương dể thấy được bi kịch duyên phận
và khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ trong xã hội
phong kiến.
Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn,
Trơ cái hồng nhan với nước non.
Chén rượu hương đưa say lại tỉnh,
Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn.
Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám,
Đâm toạc chân mây, đá mấy hòn.
Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại,
Manh tình san sẻ, tí con con.
(Theo
Sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập 1, Nxb Giáo dục, 2016, tr. 19).
ĐỀ 2:
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc
văn bản sau và trả lời các câu hỏi ở bên dưới:
Điều gì là quan trọng?
Chuyện xảy ra tại một trường trung học.
Thầy giáo giơ cao một tờ giấy trắng, trên đó có một vệt
đen dài và đặt câu hỏi với học sinh:
- Các em có thấy gì không?
Cả phòng học vang lên câu trả lời:
- Đó là một vệt đen.
Thầy
giáo nhận xét:
-
Các em trả lời không sai. Nhưng không ai nhận ra đây là một tờ giấy trắng ư?
Và
thầy kết luận:
-
Có người thường chú tâm đến những lỗi lầm nhỏ nhặt của người khác mà quên đi
những phẩm chất tốt đẹp của họ. Khi phải đánh giá một sự việc hay một con
người, thầy mong các em đừng quá chú trọng vào vết đen mà hãy nhìn ra tờ giấy
trắng với nhiều mảng sạch mà ta có thể viết lên đó những điều có ích cho đời.
(Trích Quà tặng cuộc sống –
Dẫn theo http://gacsach.com)
Câu
1. Xác
định những phương thức biểu đạt được sử dụng trong văn bản trên.
Câu
2. Nội
dung chính mà văn bản trên muốn đề cập đến là gì? Dựa vào nội dung đó, hãy đặt
cho văn bản một nhan đề khác.
Câu
3. Trong
lời khuyên của thầy giáo, hình ảnh “vết đen” tượng trưng
cho điều gì?
II.
LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu
1 (2,0 điểm)
Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 10 – 15 dòng) trình
bày suy nghĩ của anh/chị về lời khuyên của thầy giáo trong văn bản ở phần Đọc
hiểu: “Khi phải đánh giá một sự việc hay một con người, thầy mong các em
đừng quá chú trọng vào vết đen mà hãy nhìn ra tờ giấy trắng với nhiều mảng sạch
mà ta có thể viết lên đó những điều có ích cho đời”.
Câu 2 (5.0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:
Tôi muốn tắt nắng đi
Cho màu đừng nhạt mất;
Tôi muốn buộc gió lại
Cho hương đừng bay đi.
Của ong bướn này đây tuần tháng mật;
Này đây hoa của đồng nội xanh rì;
Này đây lá của cành tơ phơ phất;
Của yến anh này đây khúc tình si;
Và này đây ánh sáng chớp hàng mi;
Mỗi buổi sớm thần vui hằng gõ cửa;
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần;
Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa
Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân.
(Trích
Vội vàng – Xuân Diệu Theo, Sách giáo khoa Ngữ văn 11, tập 11, Nxb Giáo dục,
2016, tr. 22).
– Hết –
ĐỀ 3: