Giáo viên theo dõi để thực hiện. Học sinh theo dõi để học và hoàn thành số cột điểm được ghi vào học bạ bậc THPT.
THÔNG TƯ
26/2020/TT-BGDĐT (sửa đổi từ Thông tư 58/2011/BGDĐT)
Giáo viên Quang Trung rà soát số cột điểm HKI, HKII và cả năm đúng
chưa?. Nếu sai phải điều chỉnh gấp trước khi xét duyệt 2 mặt!
"Điều 7. Các loại kiểm tra, đánh giá; hệ số điểm
kiểm tra, đánh giá
1. Các loại kiểm tra, đánh giá
a) Kiểm tra, đánh giá thường xuyên:
- Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện trong
quá trình dạy học và giáo dục, nhằm kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả
thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện của học sinh theo chương trình môn
học, hoạt động giáo dục trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành;
- Kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện theo
hình thức trực tiếp hoặc trực tuyến thông qua: hỏi - đáp, viết, thuyết trình,
thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập;
- Số lần kiểm tra, đánh giá thường xuyên không giới hạn
bởi số điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông
tư này.
b) Kiểm tra, đánh giá định kì:
- Kiểm tra, đánh giá định kì được thực hiện sau mỗi giai
đoạn giáo dục nhằm đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và mức độ hoàn thành
nhiệm vụ học tập của học sinh theo chương trình môn học, hoạt động giáo dục quy
định trong Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
ban hành;
- Kiểm tra, đánh giá định kì, gồm kiểm tra, đánh giá giữa
kì và kiểm tra, đánh giá cuối kì, được thực hiện thông qua: bài kiểm tra (trên
giấy hoặc trên máy tính), bài thực hành, dự án học tập.
+ Thời gian làm bài kiểm tra, đánh giá định kì bằng bài
kiểm tra trên giấy hoặc trên máy tính từ 45 phút đến 90 phút, đối với môn
chuyên tối đa 120 phút. Đề kiểm tra được xây dựng dựa trên ma trận, đặc tả của
đề, đáp ứng theo mức độ cần đạt của môn học, hoạt động giáo dục quy định trong
Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
+ Đối với bài thực hành, dự án học tập phải có hướng dẫn
và tiêu chí đánh giá trước khi thực hiện.
2. Hệ số điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên và định kì
a) Điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên (viết tắt là ĐĐGtx): tính hệ số 1;
b) Điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì (viết tắt là ĐĐGgk): tính hệ số 2;
c) Điểm kiểm tra, đánh giá cuối kì (viết tắt là ĐĐGck): tính hệ số 3.".
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như
sau:
"Điều 8. Số điểm kiểm tra, đánh giá và cách cho
điểm
(Thầy cô xem môn học mình dạy có tổng số tiết dạy trong cả năm là từ 35 tiết trở xuống
có số điểm đánh giá thường xuyên là 2 cột,
từ 35 đến 70 là 3 cột, trên 70 là 4 cột)
1. Trong mỗi học kì, số ĐĐGtx, ĐĐGgk và ĐĐGck của một học
sinh đối với từng môn học, hoạt động giáo dục (bao gồm cả chủ đề tự chọn) như
sau:
a) Kiểm tra, đánh giá
thường xuyên:
- Môn học có từ 35 tiết
trở xuống/năm học: 2 ĐĐGtx; (hai
cột)
- Môn học có từ trên 35
tiết đến 70 tiết/năm học: 3 ĐĐGtx; (ba
cột)
- Môn học có từ trên 70
tiết/năm học: 4 ĐĐGtx. : (bốn cột)
b) Kiểm tra, đánh giá
định kì:
Trong mỗi học kì, một môn
học có 01 (một) ĐĐGgk và 01 (một) ĐĐGck; (một cột)
2. Điểm các bài kiểm tra, đánh giá là số nguyên hoặc số
thập phân được lấy đến chữ số thập phân thứ nhất sau khi làm tròn số.
3. Những học sinh không đủ số điểm kiểm tra, đánh giá
theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu có lí do chính đáng thì được kiểm tra,
đánh giá bù bài kiểm tra, đánh giá còn thiếu, với hình thức, mức độ kiến thức,
kĩ năng và thời gian tương đương. Việc kiểm tra, đánh giá bù được hoàn thành
trong từng học kì hoặc cuối năm học.
4. Trường hợp học sinh không có đủ số điểm kiểm tra, đánh
giá theo quy định tại khoản 1 Điều này mà không có lí do chính đáng hoặc có lí
do chính đáng nhưng không tham gia kiểm tra, đánh giá bù sẽ nhận điểm 0 (không)
của bài kiểm tra, đánh giá còn thiếu.".
5. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1
Điều 10 như sau:
"a) Điểm trung bình môn học kì (viết tắt là ĐTBmhk) là trung bình cộng của
điểm kiểm tra, đánh giá thường xuyên, điểm kiểm tra, đánh giá giữa kì và điểm
kiểm tra, đánh giá cuối kì với các hệ số quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư
này như sau:
ĐTBmhk =
|
TĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck
|
Số ĐĐGtx + 5
|
TĐĐGtx: Tổng điểm kiểm tra,
đánh giá thường xuyên.”.
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như
sau:
"Điều 14. Đánh giá học sinh khuyết tật
1. Việc đánh giá kết quả giáo dục của học sinh khuyết tật
được thực hiện theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực và tiến bộ của
người học.
2. Đối với học sinh khuyết tật học tập theo phương thức
giáo dục hòa nhập, kết quả giáo dục môn học hoặc hoạt động giáo dục mà học sinh
khuyết tật đáp ứng được yêu cầu chương trình giáo dục chung được đánh giá như
đối với học sinh bình thường nhưng có giảm nhẹ yêu cầu về kết quả học tập.
Những môn học hoặc hoạt động giáo dục mà học sinh khuyết tật không có khả năng
đáp ứng yêu cầu chung được đánh giá theo kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá
nhân; không đánh giá những nội dung môn học, môn học hoặc nội dung giáo dục
được miễn.
3. Đối với học sinh khuyết tật học tập theo phương thức
giáo dục chuyên biệt, kết quả giáo dục của môn học hoặc hoạt động giáo dục mà
học sinh khuyết tật đáp ứng được yêu cầu chương trình giáo dục chuyên biệt được
đánh giá theo quy định dành cho giáo dục chuyên biệt. Những môn học hoặc hoạt
động giáo dục mà học sinh khuyết tật không có khả năng đáp ứng yêu cầu giáo dục
chuyên biệt thì đánh giá theo kết quả thực hiện Kế hoạch giáo dục cá
nhân.".
7. Bổ sung khoản 3 vào Điều 15 như
sau:
"3. Xét lên lớp đối với học sinh khuyết tật
Hiệu trưởng căn cứ kết quả học tập các môn học, hoạt động
giáo dục của học sinh khuyết tật để xét lên lớp đối với học sinh khuyết tật học
theo chương trình giáo dục chung hoặc căn cứ vào kết quả thực hiện Kế hoạch
giáo dục cá nhân đối với học sinh khuyết tật không đáp ứng được chương trình
giáo dục chung để xét lên lớp.".
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như
sau:
"Điều 18. Xét công nhận danh hiệu học sinh
1. Công nhận đạt danh hiệu học sinh giỏi học kì hoặc cả
năm học, nếu đạt hạnh kiểm loại tốt và học lực loại giỏi.
2. Công nhận đạt danh hiệu học sinh tiên tiến học kì hoặc
cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên và học lực từ loại khá trở
lên.
3. Học sinh đạt thành tích nổi bật hoặc có tiến bộ vượt
bậc trong học tập, rèn luyện được Hiệu trưởng tặng giấy khen.".
9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản
2 Điều 19 như sau:
"1. Thực hiện kiểm tra, đánh giá thường xuyên; tham
gia kiểm tra, đánh giá định kì theo phân công của Hiệu trưởng; trực tiếp ghi
điểm hoặc mức nhận xét (đối với các môn đánh giá bằng nhận xét) vào sổ theo dõi
và đánh giá học sinh. Đối với hình thức kiểm tra, đánh giá bằng hỏi - đáp, giáo
viên phải nhận xét, góp ý kết quả trả lời của học sinh trước lớp; nếu quyết
định cho điểm hoặc ghi nhận xét (đối với các môn đánh giá bằng nhận xét) vào sổ
theo dõi và đánh giá học sinh thì phải thực hiện ngay sau đó.
2. Tính điểm trung bình môn học (đối với các môn học kết
hợp đánh giá bằng nhận xét và điểm số), xếp loại nhận xét môn học (đối với các
môn học đánh giá bằng nhận xét) theo học kì, cả năm học và trực tiếp vào sổ
theo dõi và đánh giá học sinh, học bạ.”.
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 21 như
sau:
"4. Tổ chức thực hiện kiểm tra, đánh giá định kì các
môn học theo quy định tại Quy chế này; kiểm tra, đánh giá lại các môn học theo
quy định tại Điều 16 Quy chế này; phê duyệt và công bố danh sách học sinh được
lên lớp sau khi có kết quả kiểm tra lại các môn học, kết quả rèn luyện về hạnh
kiểm trong kì nghỉ hè.".
|