Ngày 23-04-2024 20:27:16
 


Mọi chi tiết xin liên hệ với trường chúng tôi theo mẫu dưới :
Họ tên
Nội dung
 

Lượt truy cập : 6686110
Số người online: 8
 
 
 
 
5 BỘ ĐỀ KIỂM TRA HKII MÔN VĂN LỚP 12, 11 VÀ 10
 

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĂN LỚP 12

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG

 

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 12

ĐỀ THAM KHẢO SỐ 01

Thời gian làm bài: 90 phút

 

I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau:

                  Trái đất rộng giàu sang bao thứ tiếng

                  Cao quý thâm trầm rực rỡ vui tươi

                  Tiếng Việt rung rinh nhịp đập trái tim người

                  Như tiếng sáo như dây đàn máu nhỏ.

 

                  Buồm lộng gió sóng xô, mai về trúc nhớ

                  Phá cũi lồng vợi vợi cánh chim bay

                  Tiếng nghẹn ngào như lời mẹ đắng cay

                  Tiếng trong trẻo như hồn dân tc Việt.

 

                  Mỗi sớm dậy nghe bốn bề thân thiết

                  Người qua đường chung tiếng Việt cùng tôi

                  Như vị muối chung lòng biển mặn

                  Như dòng sông thương mến chảy muôn đời.

                               (Lưu Quang Vũ, Thơ Việt Nam thế kỉ XX, NXB GD, 2004, tr.901)

Thực hiện những yêu cầu:

Câu 1. Cho biết phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ? (1.0 điểm)

Câu 2. Trong bài thơ, tác giả dùng những từ ngữ, hình ảnh nào để miêu tả vẻ đẹp của tiếng Việt? (1.0 điểm)

Câu 3. Chỉ ra và phân tích hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ được sử dụng trong hai dòng thơ:   (1.0 điểm )

   

Tiếng Việt rung rinh nhịp đập trái tim người

Như tiếng sáo như dây đàn máu nhỏ

Câu 4. Anh/chị, hãy nhận xét về tình cảm của tác giả dành cho tiếng Việt gửi gắm trong đoạn trich? (1.0 điểm)

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về giải pháp giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trong bối cảnh xã hội hiện nay. 

 

Câu 2 (5,0 điểm)

Làng ở trong tầm đại bác của đồn giặc. Chúng nó bắn, đã thành lệ, mỗi ngày hai lần, hoặc buổi sáng sớm và xế chiều, hoặc đứng bóng và sẩm tối, hoặc nửa đêm và trgà gáy. Hầu hết đạn đại bác đều rơi vào ngọn đồi xà nu cạnh con nước lớn. Cả rừng xà nu hàng vạn cây không cây nào không bị thương. Có những cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào như một trận bão. Ở chỗ vết thương, nhựa ứa ra, tràn trề, thơm ngào ngạt, long lanh nắng hè gay gắt, rồi dần dần bầm lại, đen và đặc quện vào thành từng cục máu lớn.

Trong rừng ít có loại cây sinh sôi nảy nở khỏe như vậy. Cạnh một cây nu mới ngã gục, đã có bốn năm cây con mọc lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời. Cũng ít có loại cây ham ánh sáng mặt trời đến thế. Nó phóng lên rất nhanh để tiếp lấy ánh nắng thứ ánh nắng trong rừng rọi từ trên cao xuống từng luồng lớn thẳng tắp, lóng lánh vô số hạt bụi vàng từ nhựa cây bay ra. Có những cây con vừa lớn ngang tầm ngực người lại bị đại bác chặt đứt làm đôi. Ở những cây đó, nhựa còn trong chất dầu còn loãng vết thương không lành được, cứ loét mãi ra, năm mười hôm thì cây chết. Nhưng cũng có những cây vượt lên được cao hơn đầu người, cành lá sum sê như những con chim đã đủ lông mao lông vũ. Đạn đại bác không giết nổi chúng, những vết thương của chúng chóng lành như những vết thương trên một thân thể cường tráng. Chúng vượt lên rất nhanh, thay thế những cây đã ngã... Cứ thế, hai ba năm nay rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn của mình ra, che chở cho làng...

Đứng trên đồi xà nu ấy trông ra xa, đến hút tầm mắt cũng không thấy gì khác ngoài những đôi nu nối tiếp tới chân trời...

                 (Trích Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành, Ngữ văn 12, Tập hai, sđd, tr.37)

Phân tích hình tượng cây xà nu trong đoạn văn trên. Từ đó, nhận xét về chất sử thi trong ng̣òi bút của Nguyễn Trung Thành.


 

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG

 

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 12

ĐỀ THAM KHẢO SỐ 2

Thời gian làm bài: 90 phút

 I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi :

Có lẽ chúng ta cần một cái nhìn khác. Rằng chẳng có ước mơ nào tầm thường. Và chúng ta học không phải để thoát khỏi nghề rẻ rúng này, để được làm nghề danh giá kia. Mà học để có thể làm điều mình yêu thích một cách tốt nhất và từ đó mang về cho bản thân thu nhập cao nhất có thể, một cách xứng đáng và tự hào.

  Mỗi một người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận. Đó là lí do để chúng ta không vì thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công việc bình thường khác. Cha mẹ ta, phần đông, đều làm công việc rất đỗi bình thường. Và đó là một thực tế mà chúng ta cần nhìn thấy. Để trân trọng. Không phải để mặc cảm. Để bình thản tiến bước. Không phải để tự ti. Nếu tất cả đều là doanh nhân thành đạt thì ai sẽ quét rác trên những đường phố? Nếu tất cả đều là bác sĩ nổi tiếng thì ai sẽ là người dọn vệ sinh bệnh viện? Nếu tất cả đều là nhà khoa học thì ai sẽ là người tưới nước những luống rau? Nếu tất cả đều là kĩ sư phần mềm thì ai sẽ gắn những con chíp vào máy tính?

  Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày. Bởi luôn có một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường ”

             (Phạm Lữ Ân – Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn, 2012)

Câu 1: Tác giả đã chỉ ra những thái độ nào của con người đối với công việc ? (1.0 điểm)

Câu 2: Theo tác giả, vì sao chúng ta “ không vì thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công việc bình thường khác” ? (1.0 điểm)

Câu 3: Chỉ ra các biện pháp tu từ và phân tích hiệu quả biểu đạt của chúng trong những câu văn sau trong văn bản : Nếu tất cả đều là doanh nhân thành đạt thì ai sẽ quét rác trên những đường phố? Nếu tất cả đều là bác sĩ nổi tiếng thì ai sẽ là người dọn vệ sinh bệnh viện? Nếu tất cả đều là nhà khoa học thì ai sẽ là người tưới nước những luống rau? Nếu tất cả đều là kĩ sư phần mềm thì ai sẽ gắn những con chíp vào máy tính? (1.0 điểm)

Câu 4: Anh chị có đồng tình với ý kiến  “Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày. Bởi luôn có một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường ” ? Vì sao? (1.0 điểm)

 

 

PHẦN II. LÀM VĂN

Câu 1(2.0 điểm) :

   Dựa vào nội dung đoạn trích phần Đọc- hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn 200 chữ với chủ đề “theo đuổi ước mơ”.

Câu 2: (5.0 điểm)

Kết thúc truyện ngắn “Chiếc thuyền ngoài xa”, mặc dù nghệ sĩ Phùng đã thực hiện được bộ ảnh ưng ý, nhưng mỗi lần nhìn vào tấm ảnh của bộ lịch năm ấy, anh vẫn không khỏi day dứt:“Quái lạ, tuy là ảnh đen trắng nhưng mỗi lần ngắm kỹ, tôi vẫn thấy hiện lên cái màu hồng hồng của ánh sương mai lúc bấy giờ tôi nhìn thấy từ bãi xe tăng hỏng, và nếu nhìn lâu hơn, bao giờ tôi cũng thấy người đàn bà ấy đang bước ra khỏi tấm ảnh, đó là một người đàn bà vùng biển cao lớn với những đường nét thô kệch tấm lưng áo bạc phếch có miếng vá, nửa thân dưới ướt sũng khuôn mặt rỗ đã nhợt trắng vì kéo lưới suốt đêm. Mụ bước những bước chậm rãi, bàn chân dậm trên mặt đất chắc chắn, hòa lẫn trong đám đông”

            (Nguyễn Minh Châu, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục, 2008, tr.78 và tr.79)

      Hãy trình bày cảm nhận của anh (chị) về suy nghĩ của nghệ sĩ Phùng, từ đó nhận xét  quan niệm của tác giả về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời.


 

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG

 

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 12

ĐỀ THAM KHẢO SỐ 3

Thời gian làm bài: 90 phút

 

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích:

Họ gánh về cho tôi mùa ổi mùa xoài mùa mận
Mùa sen mùa cốm trên vai
Cả nắng ban mai cả hoàng hôn tím
Ngày đi rưng rưng đôi dép lê

 

Tôi mua được mùa ổi mùa sen bằng đồng bạc lẻ
Đồng bạc lặng lẽ
Thấm đẫm sương đêm thấm đẫm mồ hôi

Sau lưng họ đồng làng mồ côi hun hút gió
Vòng tay ngỏ
Lời ru con căng sữa

 

Họ gánh về cổng tôi bao mùa trinh nguyên, những mùa
tôi sẽ quên nếu thiếu họ
Hương nhãn Hưng Yên vừa vào mùa, sen Tây Hồ vừa nở,
cốm làng Vòng vừa trăn trở những hạt xanh
Họ gánh tặng tôi ngọn gió mát lành đồng quê
Nơi mẹ và con và chồng họ đứng chờ […]

Những ngôi sao của tôi
Gánh trên vai mình hẩm hiu số phận
Vô danh giữa đời thường
Dẫu đôi lúc đặt vào mắt tôi bao tia nhìn mang hình dấu hỏi.

(Trích Những ngôi sao mang hình quang gánh, Nguyễn Phan Quế Mai, www.thivien.vn)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1. Xác định thể thơ của đoạn trích trên.

Câu 2. Hình ảnh quê hương hiện lên trong nỗi nhớ của nhà thơ qua những từ ngữ nào?

Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về câu thơ: Họ gánh tặng tôi ngọn gió mát lành đồng quê”.

Câu 4. Khổ thơ cuối gợi cho anh/chị suy nghĩ, trăn trở gì về thân phận của những người gánh hàng rong?

 

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

Anh/Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về ý nghĩa của sự trân trọng những gì đang có với mỗi con người.

Câu 2. (5,0 điểm)

Cảm nhận vẻ đẹp khuất lấp của người vợ nhặt trong tác phẩm “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân.


 

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG

 

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 12

ĐỀ THAM KHẢO SỐ 4

Thời gian làm bài: 90 phút

I.              ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Đọc đoạn trích

một con sông chảy qua thời gian

chảy qua lịch sử

chảy qua triệu triệu cuộc đời

chảy qua mỗi trái tim người

khi êm đềm hung dữ

một con sóng rì rầm sóng vỗ

trong muôn vàn trang thơ

làm nên xóm thôn, hoa trái, những ngôi nhà

tạo sắc áo, màu cây, và tiếng Việt

[…]

máu ta mang sắc đỏ sông Hồng

nỗi khổ và niềm vui bất tận

luôn luôn mới đến, luôn luôn ra đi

luôn già nhất và luôn trẻ nhất

sông để lại trước khi về với biển

không phải máu đen độc ác của quân thù

không phải gươm đao ngàn năm chiến trận

không phải nghẹn ngào tiếng nấc

sau sụp lở hưng vong sau thù hận sóng trào

là bãi mới của sông xanh ngát

là đất đai lấn dần ra biển

là tâm hồn đằm thắm phù sa

dâng yêu thương đỏ rực đôi bờ

(Trích Sông Hồng, Lưu Quang Vũ, Gió và tình yêu thổi trên đất nước tôi,

NXB Hội Nhà văn, 2018, tr. 286 – 288)

Trả lời các câu hỏi sau:

Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?

Câu 2. Theo đoạn trích, sông Hồng đã để lại những gì trước khi về với biển?

Câu 3. Những dòng thơ sau giúp anh/ chị hiểu gì về vai trò của sông Hồng đối với đời sống con người Việt Nam?

một con sông rì rầm sóng vỗ

trong muôn vàn trang thơ

làm nên xóm thôn, hoa trái, những ngôi nhà

tạo sắc áo, màu cây, và tiếng Việt

Câu 4. Nội dung hai dòng thơ sau có ý nghĩa gì với anh/ chị?

Máu ta mang sắc đỏ sông Hồng

Nỗi khổ và niềm vui bất tận

 

II.            LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1. (2,0 điểm)

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về sự cần thiết (ý nghĩa) phải trân trọng những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc

Câu 2. (5,0 điểm)

Bà lão cúi đầu nín lặng. Bà lão hiểu rồi. Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp đứa con mình. Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng cho con là lúc trong nhà ăn nên làm nổi, những mong sinh con đẻ cái mở mặt sau này. Còn mình thì… Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt… Biết rằng chúng nó có nuôi nổi nhau sống qua được cơn đói khát này không.

Bà lão khẽ thở dài ngửng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà. Thị cúi mặt xuống, tay vân vê tà áo đã rách bợt. Bà lão nhìn thị và bà nghĩ: Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được… Thôi thì bổn phận bà làm mẹ, bà đã chẳng lo được cho con…May ra mà qua khỏi được cái tao đoạn này thì thằng con bà cũng có vợ, nó yên bề nó, chẳng may ra ông giời bắt chết cũng phải chịu chứ biết thế nào mà lo cho hết được?

Bà lão khẽ dặng hắng một tiếng, nhẹ nhàng nói với “nàng dâu mới”:

- Ừ, thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau, u cũng mừng lòng…

Tràng thở đánh phào một cái, ngực nhẹ hẳn đi. Hắn ho khẽ một tiếng, bước từng bước dài ra sân. Bà cụ Tứ vẫn từ tốn tiếp lời:

- Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi ra may mà ông giời cho khá… Biết thế nào hở con, ai giàu ba họ, ai khó ba đời? Có ra thì rồi con cái chúng mày về sau.”

Phân tích tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích trên; từ đó, nhận xét tư tưởng nhân đạo của nhà văn Kim Lân được thể hiện trong đoạn trích.

 

 


 

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG

 

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 12

ĐỀ THAM KHẢO SỐ 5

Thời gian làm bài: 90 phút

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích:

      “Đường đi khó không khó vì ngăn sông cách núi mà khó vì lòng người ngại núi e sông”. Xưa nay những đấng anh hùng làm nên những việc gian nan không ai làm nổi, cũng là nhờ cái gan mạo hiểm, ở đời không biết cái khó là cái gì. (…)

     Còn những kẻ ru rú như gián ngày, làm việc gì cũng chờ đợi số, chỉ mong cho được một đời an nhàn vô sự, sống giàu bền, còn việc nước việc đời thì không quan hệ gì đến mình cả. Như thế gọi là sống thừa, còn mong có ngày vùng vẫy trong trường cạnh tranh này thế nào được nữa. Hãy trông những bọn thiếu niên con nhà điều dưỡng, cả đời không dám đi đâu xa nhà, không dám làm quen với một người khách lạ; đi thuyền thì sợ sóng, trèo cao thì sợ run chân, cứ áo buông chùng quần đóng gót, tưởng thế là nho nhã, tưởng thế là tư văn; mà thực ra không có lực lượng, không có khí phách; hễ ra khỏi tay bảo hộ của cha mẹ hay kẻ có thế lực nào thì không có thể tự lập được.

     Vậy học trò ngày nay phải tập xông pha, phải biết nhẫn nhục; mưa nắng cũng không lấy làm nhọc nhằn, đói rét cũng không lấy làm khổ sở. Phải biết rằng: hay ăn miếng ngon, hay mặc của tốt, hễ ra khỏi nhà thì nhảy lên cái xe, hễ ngồi quá giờ thì kêu chóng mặt,… ấy là những cách làm mình yếu đuối nhút nhát, mất hẳn cái tinh thần mạo hiểm của mình đi.

(Mạo hiểm, Nguyễn Bá Học, dẫn theo SGK Ngữ văn 11, tập 2, NXB Giáo dục, 2014, tr.114)

Thực hiện các yêu cầu sau:

Câu 1:  Xác định phương thức biểu đạt chủ yếu của văn bản

Câu 2: Theo anh/chị, nguyên nhân chính của việc không dám mạo hiểm xông pha vào khó khăn là gì ?

Câu 3. Xác định phép tu từ được sử dụng trong câu “Vậy học trò ngày nay phải biết xông pha, phải biết nhẫn nhục; mưa nắng cũng không lấy làm nhọc nhằn, đói rét cũng không lấy làm khổ sở.” ? Và cho biết hiệu quả biểu đạt của phép tu từ đó?

Câu 4: Qua đoạn trích trên, tác giả muốn gửi thông điệp gì đến thanh niên Việt Nam ? 

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

         Từ văn bản trên anh/ chị hãy viết đoạn văn ngắn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về việc thanh niên ngày nay cần làm gì để không trở nên “sống thừa”.

Câu 2 (5,0 điểm)

Phân tích tâm trạng và hành động của nhân vật Mị được nhà văn Tô Hoài thể hiện trong đoạn trích sau:

Đám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi, cũng không đứng lên. Mị nhớ lại đời mình, Mị tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng trốn được rồi, lúc ấy bố con Pá Tra sẽ bảo là Mị đã cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy. Mị phải chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế, trong tình cảnh này, làm sao Mị cũng không thấy sợ...

Lúc ấy, trong nhà tối bưng, Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt, nhưng Mị tưởng như A Phủ biết có người bước lại... Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây. A Phủ thở phè từng hơi, không biết mê hay tỉnh. Lần lần, đến lúc gỡ được hết dây trói ở người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng, Mị chỉ thì thào được một tiếng "Đi ngay..." rồi Mị nghẹn lại. A Phủ bỗng khuỵu xuống không bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức vùng lên, chạy.

Mị đứng lặng trong bóng tối.

Rồi Mị cũng vụt chạy. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi. Mị đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy,  chạy xuống tới lưng dốc. Mị nói, thở trong hơi gió thốc lạnh buốt:

- A Phủ cho tôi đi.

A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói:

- Ở đây thì chết mất.

               (Trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2009, tr.13-14)

......................Hết.......................


 

 

 

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG

 

 

                         ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 12

                         ĐÁP ÁN ĐỀ THAM KHẢO SỐ 1

                        Thời gian làm bài: 90 phút

 

Phần I

 

Yêu cầu

Điểm

Câu

 

    3,0

 

1

Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: biểu cảm.

0,5

2

 Trong bài thơ, tác giả dùng những từ ngữ để miêu tả vẻ đẹp của tiếng Việt: rung rinh nhịp đập trái tim người; nghẹn ngào như lời mẹ; trong trẻo như hồn dân tc

 0,5

 

3

 Hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ:

- Biện pháp tu từ: so sánh: Tiếng Việt - tiếng sáo, dây đàn máu nhỏ.

- Hiệu quả nghệ thuật:

+ Nhấn mạnh nhấn mạnh đặc điểm, vẻ đẹp của tiếng Việt. Cũng như, diễn tả được những cung bậc cảm xúc phong phú trong tâm hồn tác giả.

+ Đồng thời làm cho lời thơ trở nên sinh động, khơi gợi cảm xúc, hấp dẫn, ấn tượng...

1,0

 

4

Học sinh trình bày quan điểm của bản thân và đưa ra được những lí lẽ thuyết phục.

- Thông qua đoạn trích, tình cảm của tác giả được thể hiện thật chân thành, xúc động:

+ Tình cảm tự hào, yêu quý đối với tiếng Việt – tiếng nói của dân tộc.

+ Gửi gắm tới người đọc thông điệp ý nghĩa: Phải biết yêu quý, tự hào và gìn giữ vẻ đẹp của tiếng Việt.

1,0

 

Phần II

 

Làm văn

Câu

1

Viết đoạn văn về ý nghĩa của việc sẻ chia, chung tay với cộng đồng.

2,0

Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn

Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích...

 

0,25

Xác định đúng vấn đề nghị luận

Giải pháp giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trong bối cảnh xã hội hiện nay. 

 

 

0,25

 

Triển khai vấn đề nghị luận

Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ: giải pháp giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trong bối cảnh xã hội hiện nay. 

 

Có thể theo hướng:

-       Nắm vững các quy tắc tiếng Việt

-       Nâng cao hơn nữa nhận thức về vai trò to lớn của tiếng Việt

-       Lan tỏa tình yêu tiếng Việt

-       Tuyệt đối không sử dụng và a dua theo ngôn ngữ “chát”

-       Phê phán những người sử dụng ngôn ngữ mất tính văn hóa,…

1,0

 

 

Chính tả, ngữ pháp.

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt

 

0,25

 

Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

 

0, 25

Câu

2

 Phân tích hình tượng cây xà nu trong đoạn văn trên. Từ đó, nhận xét về chất sử thi trong ng̣òi bút của Nguyễn Trung Thành.

5,0

 

 

- Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: 

Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.

0,25

 

 

 

- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận:

Hình tượng cây xà nu và chất sử thi trong ngòi bút Nguyễn Trung Thành

0,5

 

 

- Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được những luận điểm lớn sau:

 

 

*

Vài nét về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận

0,5

 

Mở bài

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.

+ Nguyễn Trung Thành là nhà văn gắn bó với rừng núi Tây Nguyên. Hai tác phẩm thành công nhất của ông đều viết về con người, cuộc sống của miền đất hùng vĩ, hoang sơ này: tiểu thuyết Đất nước đứng lên (1954) và truyện ngắn Rừng xà nu (1965)...

+ Truyện ngắn Rừng xà nu được đánh giá là “thiên sử thi” của thời chống Mĩ. Bởi lẽ, không chỉ hình tượng con người mang tầm vóc lớn lao, phi thường mà thiên nhiên cũng được tạo dựng với vẻ đẹp tráng lệ, hào hùng.

- Vấn đề nghị luận:  Hình tượng cây xà nu và chất sử thi trong ngòi bút Nguyễn Trung Thành

 

Thân bài

Triển khai các luận điểm chính

 

 

 Hình tượng cây xà nu

- Về nội dung:

 Đây là hình ảnh trung tâm xuyên suốt toàn bộ tác phẩm, góp phần thể hiện tư tưởng chủ đề của tác phẩm:

+ Xà nu mang ý nghĩa tả thực là loài cây thuộc họ thông, mọc nhiều ở Tây Nguyên.

+ Gắn bó mật thiết với dân làng Xô man: trong sinh hoạt; trong cuộc sống; tham dự vào những sự kiện trọng đại của buôn làng.

ð tạo nên một không gian đặc trưng cho núi rừng Tây Nguyên.

+ Cây xà nu là biểu tượng cho cuộc sống và phảm chất của con người Tây Nguyên trong kháng chiến chống Mĩ:

. Mang vẻ đẹp tương ứng song hành với các thế hệ cách mạng nối tiếp của dân làng Xô man.

. Chịu nhiều đau thương mất mát.

. Có sức sống quật cường, bất khuất.

. Ham thích ánh sáng – yêu thích tự do.

- Về hình thức nghệ thuật:

+ Kết cấu trùng điệp; nhân hóa, so sánh, liên tưởng độc đáo; bút pháp lãng mạn

ð Rừng xà nu là vẻ đẹp của cảnh quan Tây Nguyên hùng vĩ, là biểu tượng của con người Tây Nguyên bất khuất, kiên trung

 

2.0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

   0,5

*

Nhận xét về chất sử thi

0,5

 

- Khuynh hướng sử thi trong văn học. Đó là một khuynh hướng trong sáng tác nghệ thuật thiên về việc phản ánh những sự kiện có ý nghĩa lịch sử và có tính cách toàn dân.

-Trong tác phẩm "Rừng xà nu", khuynh hướng sử thi được thể hiện khá rõ ở việc lựa chọn đề tài, việc xây dựng nhân vật, việc sử dụng hình ảnh lẫn giọng điệu của tác phẩm ...nhất là cách trần thuật, giọng điệu, ngôn ngữ trang trọng làm cho câu chuyện được kể càng mang đậm tính sử thi.

- Đặc biệt qua hình tượng cây xà nu – chất sử thi hiện lên qua bức tranh thiên nhiên hùng vĩ, tráng lệ vừa đẫm chất thơ của núi rừng Tây Nguyên.

=> Rừng xà nu mang vẻ đẹp của một khúc sử thi trong văn xuôi hiện đại.

 

 

Chình tả, ngữ pháp

Đảm bảo chính tả ngữ pháp tiếng Việt

0,25

Kết bài

Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

 

0,5

                                                             TỔNG ĐIỂM

10

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 


 

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG

 

                          ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 12

                         ĐÁP ÁN ĐỀ THAM KHẢO SỐ 2

                        Thời gian làm bài: 90 phút

 

Phần I

 

Yêu cầu

Điểm

Câu

 

    3,0

 

1

Tác giả đã chỉ ra những thái độ của con người đối với công việc : thèm khát, rẻ rúng, trân trọng, mặc cảm, bình thản, tự ti.  

0,5

2

 Theo tác giả,  chúng ta “ không vì thèm khát vị thế cao sang này mà rẻ rúng công việc bình thường khác

Vì mỗi người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi nhận.

Mỗi người sẽ đạt được đỉnh cao trong nghề nghiệp

 0,5

 

3

 - Biện pháp: Điệp( từ, ngữ, điệp cấu trúc), Liệt kê, Câu hỏi tu từ

- Hiệu quả:

+ Nhấn mạnh mỗi người có một nhiệm vụ, một vai trò khác nhau trong xã hội và tất cả đều đáng trân trọng vì đều góp phần giúp ích cho cuộc sống, xây dựng xã hội.

+ Tạo giọng điệu khẳng định, tăng sức thuyết phục trong bàn luận và tạo sự liên kết câu trong đoạn văn.

 

 

1,0

 

4

- Đồng ý với quan điểm của tác giả “…”

- Vì:

+ Cuộc sống luôn vận động và phát triển đòi hỏi con người phải có ý thức sống tích cực (sống có mục đích, lí tưởng,…), cố gắng, vươn lên từng ngày.

+ Phải quyết tâm, tâm huyết với nghề mình đã chọn, nỗ lực không ngừng để đạt được thành quả cao nhất, đạt đến đỉnh cao của nghề.

+  Vươn lên trong cuộc sống để khẳng định giá trị bản thân, hoàn thành vai trò trách nhiệm công dân trong việc xây dựng và phát triển đất nước.

1,0

 

Phần II

 

Làm văn

Câu

1

Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị hiểu về ý nghĩa của việc theo đuổi ước mơ tới cùng.

2,0

Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn

Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích...

 

0,25

Xác định đúng vấn đề nghị luận

Ý nghĩa của việc theo đuổi ước mơ tới cùng.

 

0,25

 

* Về nội dung, đoạn văn cần thể hiện được những ý cơ bản sau:

- Uớc mơ là gì ?

- Vai trò, ý nghĩa của ước mơ trong cuộc sống con người.

- Làm thế nào để biến ước mơ thành hiện thực

- Rút ra bài học cho bản thân.

1,0

* Về hình thức yêu cầu

- Viết đúng cấu trúc một đoạn văn NLXH , khoảng 150 chữ.

- Vận dụng linh hoạt các thao tác lập luận đã học.

- Lập luận chặt chẽ, lý lẽ xác đáng, có dẫn chứng thuyết phục

- Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,...

 

Chính tả, ngữ pháp.

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt

 

0,25

Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

 

0, 25

Câu

2

 Hãy trình bày cảm nhận của anh (chị) về suy nghĩ của nghệ sĩ Phùng, từ đó nhận xét  quan niệm của tác giả về mối quan hệ giữa nghệ thuật và cuộc đời.

5,0

 

 

- Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: 

Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.

0,25

 

 

 

Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Cảm nhận về tâm sự của nghệ sĩ Phùng ở đoạn cuối tác phẩm, từ đó nhận xét quan niệm của tác giả về mối quan hệ giữa nghệ thuật với cuộc đời.

0,5

 

 

- Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được những luận điểm lớn sau:

 

 

*

Vài nét về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận

0,5

 

Mở bài

Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận (0.5 điểm)

 

 

Thân bài

Triển khai các luận điểm chính

 

 

 *Cảm nhận tâm sự của nghệ sĩ Phùng mỗi khi nhìn vào tấm ảnh của bộ lịch năm ấy ở đoạn kết của tác phẩm:

- Vẻ đẹp nghệ thuật gợi lên từ tấm ảnh :

+ Chất thơ được vẽ nên từ cuộc đời: “Tuy là ảnh đen trắng nhưng mỗi lần ngắm kĩ, tôi vẫn thấy hiện lên cái màu hồng hồng của ánh sương mai”

+ Là niềm hân hoan khi anh phát hiện ra vẻ đẹp tuyệt đỉnh của ngoại cảnh. Cũng là màu sắc thể hiện niềm tin vào tương lai của gia đình hàng chài nghèo khổ, đầy nghịch lí sống trên chiếc thuyền ấy.

- Vẻ đẹp cuộc sống đời thường sau tấm ảnh
Hình ảnh người đàn bà hàng chài “cao lớn với những đường nét thô kệch, tấm lưng áo bạc phếch có miếng vá, nửa thân dưới ướt sũng, khuôn mặt rỗ đã nhợt trắng vì kéo lưới suốt đêm” cứ hiện lên trong sự gợi nhớ của Phùng sau khi ngắm nhìn vẻ đẹp của bức ảnh.

+ Điều đó cho thấy Phùng luôn bị ám ảnh bởi cuộc sống của gia đình hàng chài, đặc biệt là số phận đáng thương của những người phu nữ ở vùng biển này. Đó là người mẹ giàu đức hi sinh và thấu hiểu lẽ đời. Một phụ nữ vẫn giữ được vẻ đẹp truyền thống của người Á Đông là biết nhẫn nhịn, biết hi sinh bản thân vì gia đình, chồng con.

- Nghịch lí của đời sống :

 +  Tấm ảnh nghệ thuật “chiếc thuyền ngoài xa” đẹp như mơ đó chỉ là cái vỏ bề ngoài, đằng sau nó còn có những cuộc sống rách rưới, đói nghèo

  + Và đằng sau bóng dáng thấp thoáng ẩn hiện của người phụ nữ này là trái tim nhân đạo của người nghệ sĩ: một người ít học, quanh năm bị chồng đày đọa mà vẫn nhìn nhận hành động độc ác của chồng với tấm lòng bao dung, độ lượng, vẫn suy xét mọi vấn đề có lí, có tình.

2.0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

   0,5

*

*Nhận xét quan niệm của tác giả về  nghệ thuật và cuộc đời:

0,5

 

- Nghệ thuật xuất phát từ cuộc sống. Nhưng cuộc sống không phải lúc nào cũng có vẻ đẹp lí tưởng như nghệ thuật. Giữa nghệ thuật và cuộc sống vẫn còn một khoảng cách. Anh muốn rút ngắn khoảng cách ấy bằng sự cảm thông, thấu hiểu
- Những ấn tượng của Phùng đã thể hiện quan điểm nghệ thuật của tác giả: nghệ thuật không thể xa cách với hiện thực nhọc nhằn, cay cực của con người. Nghệ thuật phải dành ưu tiên trước hết cho con người, phải góp phần giải phóng con người khỏi sự cầm tù của đói nghèo, tăm tối và bạo lực. Người nghệ sĩ phải có tấm lòng biết trăn trở về số phận ; phải nhìn cuộc đời sâu sắc, đa chiều, không giản đơn, dễ dãi và và phải dũng cảm nhìn thẳng vào hiện thực.

- Một tác phẩm nghệ thuật chân chính phải là tác phẩm thể hiện được chiều sâu, bản chất của hiện thực đằng sau cái vẻ ngoài đẹp đẽ, lãng mạn. Để làm được điều đó đòi hỏi người nghệ sĩ phải có cái nhìn đa chiều, sâu sắc, toàn diện về hiện thực, phải có sự trải nghiệm và quá trình lao động nghệ thuật nghiêm túc, gian khổ.

 

 

 

Chình tả, ngữ pháp

Đảm bảo chính tả ngữ pháp tiếng Việt

0,25

Kết bài

Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

 

0,5

                                          TỔNG ĐIỂM I + II

10

 


 

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. ĐN

TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG

 

                          ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 12

                         ĐÁP ÁN ĐỀ THAM KHẢO SỐ 3

                        Thời gian làm bài: 90 phút

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

 

ĐỌC HIỂU

3,0

 

1

Thể thơ: tự do

0,5

2

Những từ ngữ, hình ảnh nào thể hiện năm khốn khó: đồng sau lụt, bờ đê sụt lở, gánh gồng xộc xệch, chịu đói suốt ngày tròn , ngồi co ro, ngô hay khoai…

0,5

3

Nội dung câu thơ: Mẹ gánh gồng xộc xệch hoàng hôn:

- Hình ảnh người mẹ nghèo, tần tảo, chịu thương chịu khó trong cuộc mưu sinh để nuôi con nên người;

- Thể hiện tình cảm thương xót, kính trọng dành cho mẹ của nhà thơ.

1,0

4

Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ về tâm sự của tác giả trong các câu thơ Dù tiếng lòng con chẳng thể nào vang vọng - Tới vuông đất mẹ nằm lưng núi quê hương theo hướng:

Tình yêu thương và nỗi đau xót khi nhớ về người mẹ đã qua đời..

1,0

II

 

LÀM VĂN

7,0

 

1

Viết đoạn văn về ý nghĩa của sự trân trọng những gì đang có.

2,0

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn

Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Ý nghĩa của sự trân trọng những gì đang có.

0,25

c. Triển khai vấn đề nghị luận

Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ về ý nghĩa của sự trân trọng những gì đang có. Có thể triển khai theo hướng:

- Trân quý những gì đang có sẽ đem lại hạnh phúc cho con người, đời sống vật chất và tinh thần sẽ được nâng cao; giúp ta không rơi vào lối sống ảo tưởng, viển vông, xa rời thực tế;

- Trân quý những gì đang có sẽ giúp ta thêm yêu đời, gắn bó với gia đình, quê hương, đất nước, có động lực để phấn đấu, góp phần làm nên thành công, vượt qua bao thử thách, khó khăn trên đường đời, đóng góp vào sự phát tiển của xã hội.

Hướng dẫn chấm:   

- Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm).

- Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm).

- Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm).

Lưu ý: Học sinh có thể trình bày quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

0,75

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Hướng dẫn chấm:

- Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

0,25

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh.

- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.

- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.

0,5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Làm

văn

Bài làm có hình thức của một bài văn hoàn chỉnh, có đầy đủ bố cục 3 phần: Mở bài, Thân bài, Kết bài; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu.

0.5

Xác định đúng vấn đề nghị luận: vẻ đẹp khuất lấp của người vợ nhặt trong tác phẩm “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân.

 

0.5

Giới thiệu tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận

0.5

* Bối cảnh của câu chuyện:

- Nạn đói năm Ất Dậu 1945 do Thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra cho đồng bào ta với hơn 2 triệu người chết đói.

- Tình huống truyện: giữa lúc nạn đói đang hoành hành, Tràng lại nhặt vợ một cách dễ dàng không qua cưới hỏi, chỉ qua hai lần gặp gỡ và cho thị ăn bốn bát bánh đúc.

* Khái quát về nhân vật:

- Lai lịch, nguồn gốc xuất thân:

+ Không có quê hương, không có gia đình

+ Không có tên tuổi

+ không có công việc làm ổn đinh, cuộc sống bấp bênh trôi nổi

è Nạn nhân với số phận bi thảm, đáng thương trong nạn đói

-       Ngoại hình:

+ “gầy sọp”

+ quần áo rách tả tơi như tổ đĩa

+ khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt

+ cái ngực gầy lép nhô lên

è Ngoại hình thảm hại vì đói kém

-        Hành động, cử chỉ:

+ giúp Tràng đẩy xe thóc lên dốc khi nghe câu hò đùa vui của anh

+ “Sầm sập chạy đến”, “sưng sỉa” trách móc Tràng: “Điêu! Người như thế mà điêu

+ Từ chối ăn trầu khi Tràng mời để đổi lấy ăn bốn bát bánh đúc

+ Khi nghe Tràng đùa “Này nói đùa chứ có về với tớ thì huân hàng lên xe rồi cùng vềà tưởng thật nên theo không Tràng về nhà làm vợ

ð Cái đói khổ đã làm thay đổi, biển dạng nhân cách con người, khiến thị trở nên là một người phụ nữ chao chát, chỏng lỏn, kém duyên, quên đi lòng tự trọng của con người.

 

3.5

 

 

* Những phẩm chất tốt đẹp của thị

- Khát vọng sống mãnh liệt:

+ quyết định theo Tràng về làm vợ không cần qua cưới hỏi, không cần biết Tràng là ai

+ khi về đến nhà Tràng, thấy gia cảnh nghèo hổ, thị “nén một tiếng thở dài”, dù ngao ngán nhưng vẫn cố gắng chịu đựng để có cơ hội sống

-       Người phụ nữ ý thức, nết na:

+ trên đường đi về, thị cũng như bao người phụ nữ có chồng khác, cũng rón rén, e thẹn đi sau Tràng, đầu hơi cúi xuống

+ về đến nhà Tràng, đưuọc Tràng đon đả mời ngồi, thị chỉ dám ngồi mớm ở mép giường, hai tay ôm khư khư cái thúng

+ khi gặp mẹ chồng, thị chỉ cúi đầu chào, “hai tay vân vê tà áo đã rách bợt” à lúng túng, ngượng ngịu

+ sáng hôm sau, dậy quét tước nhà cửa, sân vườn sạch sẽ, gọn gàng à người đàn bà hiền hậu, đúng mực

+Lúc bà cụ Tứ mời ăn cháo cám, thị “mắt tối lại” nhưng vẫn điềm nhiên và vào miệng à ý tứ để không làm mẹ chồng buồn

è Tình thương yêu của con người cảm hóa được nhân cách của thị

-       Có niềm tin, hi vọng vào cuộc sống: Kể chuyện đoàn người phá kho thóc trên Thái Nguyên, Bắc Giang à thắp lên tia hi vọng cho gia đình, đặc biệt là Tràng

 

 

* Đánh giá:

- Nghệ thuật:

+ Tình huống truyện độc đáo

+ ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, đậm chất Bắc Bộ

+ Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật đặc sắc

- Nội dung: Người vợ nhặt là nhân vật điển hình trong nạn đói năm 1945. Qua nhân vật, tác giả thể hiện giá trị nhân đạo sâu sắc.

0.5

 

Bài làm có sáng tạo trong cách thức trình bày hoặc có cách nhìn mới mẻ, thuyết phục về nội dung tư tưởng

0.5

 


 

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. ĐN

TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG

 

                          ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 12

                         ĐÁP ÁN ĐỀ THAM KHẢO SỐ 4

                        Thời gian làm bài: 90 phút

 

Phần I

 

Yêu cầu

Điểm

Câu

 

    3,0

 

1

Đoạn trích được viết theo thể thơ tự do.

0,5

2

 Theo đoạn trích, sông Hồng đã để lại “bãi mới của sông xanh ngát”, “đất đai lấn dần ra biển”, “tâm hồn đằm thắm phù sa”, “dâng yêu thương đỏ rực đôi bờ” trước khi về với biển.

 0,5

 

3

 Những dòng thơ giúp chúng ta hiểu thêm về vai trò của sông Hồng đối với đời sống con người Việt Nam:

– Sông Hồng trở thành hình tượng đẹp đẽ trong văn học, tưới mát tâm hồn con người: “một con sông rì rầm sóng vỗ/trong muôn vàn trang thơ”.

– Sông Hồng góp phần giúp con người duy trì và phát triển sự sống: “làm nên xóm thôn, hoa trái, những ngôi nhà”.

– Sông Hồng trở thành hình ảnh đẹp nuôi dưỡng tâm hồn con người, tạo nên văn hóa đặc trưng của con người Việt: “tạo sắc áo, màu cây, và tiếng Việt”.

=> Sông Hồng có vai trò rất lớn đối với đời sống sinh hoạt lẫn đời sống tinh thần của người Việt, là hình ảnh đẹp trong tiềm thức người Việt.

 

 

1,0

 

4

- Câu thơ nêu lên đặc điểm của sông Hồng: có màu đỏ phù sa. Bên cạnh đó, câu thơ “Máu ta mang sắc đỏ sông Hồng” bởi sông Hồng tạo nên nguồn sống cho con người, bồi đắp những điều đẹp đẽ trong cuộc sống và tâm hồn: “bãi mới của sông xanh ngát”, “đất đai lấn dần ra biển”, “tâm hồn đằm thắm phù sa”, “dâng yêu thương đỏ rực đôi bờ”. Con người dựa vào sông Hồng để sống, để lớn lên và để lao động.

– Sông Hồng còn là hình ảnh mang giá trị tinh thần. Sông Hồng là máu, là nỗi khổ niềm vui bất tận của con người. Trong quá khứ, sông Hồng chứng kiến lịch sử vẻ vang của dân tộc, nhưng cũng chứng kiến cả sự hi sinh cao cả của ông cha, máu đen của quân thù bị đánh bại. Câu thơ khơi dậy lòng tự hào dân tộc trước vẻ đẹp của con sông, trước lịch sử giữ nước và dựng nước.

=> Chúng ta cần biết trân trọng những gì tự nhiên ban tặng, những giá trị văn hóa truyền thống dân tộc.

1,0

 

Phần II

 

Làm văn

Câu

1

Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về sự cần thiết phải trân trọng những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc

2,0

Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn

Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng-phân-hợp, móc xích...

 

0,25

Xác định đúng vấn đề nghị luận

Sự cần thiết phải trân trọng những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.

 

0,25

 

* Giải thích: Văn hoá dân tộc là những giá trị tốt đẹp, ý nghĩa về vật chất, tinh thần tồn tại qua hàng nghìn năm. Nét văn hoá ấy làm nên chất riêng, bản sắc riêng của con người Việt. 

=> Giữ gìn, trân trọng giá trị văn hoá dân tộc là điều vô cùng quan trọng đối với mỗi con người.

* Bàn luận:
* Vì sao cần phải trân trọng giá trị văn hoá dân tộc? 
- Biểu hiện của lòng yêu đất nước. 
- Bảo vệ giá trị văn hóa là bảo vệ nền tảng tinh thần của dân tộc. 
- Những giá trị văn hoá dân tộc tạo nên sức mạnh đoàn kết, nối kết các thế hệ. 
* Cần làm gì bảo vệ những giá trị văn hoá dân tộc? 
- Nhà nước có chính sách bảo vệ những giá trị văn hoá.
 - Mỗi cá nhân cần ý thức được ý nghĩa của những giá trị văn hoá, từ đó bảo vệ, trân trọng những giá trị đó. 
* Mở rộng: 
- Phê phán những kẻ phá hoại những nét đẹp của văn hoá dân tộc. 
- Cần học tập để hiểu rõ giá trị văn hóa dân tộc. 
- Tuyên truyền, tham gia giữ gìn, bảo vệ giá trị văn hóa.

1,0

* Về hình thức yêu cầu

- Viết đúng cấu trúc một đoạn văn NLXH , khoảng 200 chữ.

- Vận dụng linh hoạt các thao tác lập luận đã học.

- Lập luận chặt chẽ, lý lẽ xác đáng, có dẫn chứng thuyết phục

- Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,...

 

Chính tả, ngữ pháp.

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt

 

0,25

Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

 

0, 25

Câu

2

 Phân tích tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích trên; từ đó, nhận xét tư tưởng nhân đạo của nhà văn Kim Lân được thể hiện trong đoạn trích.

5,0

 

 

- Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: 

Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.

0,25

 

 

 

Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

cảm nhận về nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích, từ đó bình luận ngắn gọn về tư tưởng nhân đạo của nhà văn trong tác phẩm

0,5

 

 

- Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Thí sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ được những luận điểm lớn sau:

 

 

*

Vài nét về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận

0,5

 

Mở bài

Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận (0.5 điểm)

 

 

Thân bài

Triển khai các luận điểm chính

 

 

 * Tâm trạng nhân vật bà cụ Tứ trong đoạn trích

– Khác với tâm trạng đón nhận người vợ mới của Tràng, trong bà cụ Tứ đan xen nhiều cảm xúc phức tạp, không thể nói nên lời (cúi đầu im lặng chứa đựng nhiều tâm sự).

– Phân tích diễn biến tâm trạng:

+ Lo lắng: Niềm vui chưa kịp nhen nhóm, người mẹ đã phải đối mặt với những vấn đề đặt ra sau hạnh phúc của con. Đó cũng là nỗi niềm của tất cả những người đã trải qua nạn đói. Họ có chung một sự băn khoăn: “Biết có nuổi nổi nhau…không?” (“dòng nước mắt” của bà cụ Tứ).

+ Tình thương với nàng dâu mới: Cái nhìn của bà lão chuyển sang người con dâu mới, thể hiện sự chia sẻ, đồng cảm với thị: “Người ta…lo cho hết được” => biết ơn vì con đã có vợ, bà lão yên tâm thanh thản về già; đón nhận con dâu bằng tấm lòng của người mẹ nghèo (hai chữ “mừng lòng”). Người đọc cảm nhận được niềm vui, sự lo lắng, cay đắng xót xa cho phận mình, phận con mình trong tương lai.

+ Động viên, an ủi các con: Bà cụ Tứ chia sẻ với thị gia cảnh, cùng con tìm động lực sống: Hai lần nhắc “Nhà ta thì nghèo con ạ”. Bà cùng con tìm động lực sống: hướng tới tương lai, bà lão trở thành điểm tựa tinh thần cho các con: “Vợ chồng… về sau.” (“ai giàu ba họ, ai khó ba đời”).

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

  

*

* Tư tưởng nhân đạo của nhà văn Kim Lân được thể hiện trong đoạn trích

0,5

 

Ngòi bút ở giữa ranh giới hiện thực và nhân đạo:

– Một mặt tạo niềm tin cho nhân vật trong cảnh khốn cùng, mặt khác nhắc lại hiện thực như để nhắc nhớ người trong cuộc phải cố gắng vươn lên.

– Sự ảm đạm của cái đói vẫn đeo bám tâm trí bà lão, người mẹ nghèo chưa thể thoát khỏi bóng tối của hiện thực. Nước mắt của người mẹ vẫn chảy trong tình thương con tột độ.

=> Hình ảnh người mẹ với tình thương con, thương dâu mang vẻ đẹp điển hình cho người mẹ Việt Nam trong mọi thời đại.

– Gián tiếp tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít và khẳng định tội ác mà chúng đã gây ra cho mảnh đất, con người Việt Nam.

– Niềm cảm thương, chia sẻ của tác giả trước những đau đớn, mất mát mà người nông dân nghèo phải đối mặt.

– Ca ngợi sức sống mãnh liệt, khao khát được yêu thương, được sống hạnh phúc với gia đình nhỏ và niềm tin tưởng vào một tương lai tươi sáng đang chờ đợi họ mặc cho cái chết đang đeo đuổi và có thể đến với họ bất cứ lúc nào.

– Giá trị nhân đạo của tác phẩm làm nên niềm tin cho những con người lao động nghèo khổ, khốn khó. Nó chính là bản năng sống, khát khao được hạnh phúc của mỗi con người. Nó thể hiện sự nhân văn, nhân đạo của tác giả Kim Lân khi đồng cảm với người nông dân, nhân vật của mình.

* Đánh giá chung

– Nội dung: Bằng tất cả sự nâng niu trân trọng, Kim Lân đã xây dựng thành công hình tượng bà cụ Tứ – người mẹ nghèo với những phẩm chất tốt đẹp, là hiện thân của tình yêu thương, lòng nhân ái, thương con vô hạn. => Tạo nên ánh sáng của niềm tin, sự lạc quan.

– Nghệ thuật:

+ Cách xây dựng tình huống truyện độc đáo, đầy éo le nhưng nhờ thế mà các nhân vật của Kim Lân xuất hiện và bộc lộ hết những phẩm chất tốt đẹp của mình.

+ Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, sắp xếp các chi tiết gây được sự hứng thú và tò mò cho người đọc.

+ Bút pháp miêu tả tâm lí, thế giới nội tâm nhân vật tinh tế.

+ Ngôn ngữ gần gũi, giản dị, mộc mạc mang đậm dấu ấn đặc trưng trong phong cách sáng tác của Kim Lân.

2.5

 

Chình tả, ngữ pháp

Đảm bảo chính tả ngữ pháp tiếng Việt

0,25

Kết bài

Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

 

0,5

                                          TỔNG ĐIỂM I + II

10

 


 

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. ĐN

TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG

 

                          ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 12

                         ĐÁP ÁN ĐỀ THAM KHẢO SỐ 5

                        Thời gian làm bài: 90 phút

 

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I

 

ĐỌC HIỂU

3,0

 

1

Phương thức biểu đạt chủ yếu: nghị luận

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm.

- Học sinh không trả lời đúng phương thức “nghị luận”:  không cho điểm

0,75

2

Nguyên nhân chính của việc không dám mạo hiểm xông pha vào khó khăn là vì : không biết chịu đựng khổ sở, không biết vượt qua nỗi sợ. (HS có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau)

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm.

- Học sinh trả lời được trong 1 ý đáp án: 0,5 điểm.

- Học sinh trả lời sai : không cho điểm

0,75

3

- Biện pháp tu từ: điệp ngữ (phải biết, cũng không lấy làm)

-Hiệu quả biểu đạt: nhấn mạnh sự cần thiết của lối sống mạnh mẽ tích cực của thanh niên đồng thời cho thấy sự khuyến khích động viên của tác giả với thế hệ trẻ.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời như đáp án: 0.75 điểm.

- Học sinh xác định đúng phép tu từ: 0,5 điểm.

- Học sinh gọi đúng tên phép tu từ: 0,25 điểm.

- Học sinh trả lời sai yêu cầu : 0.00 điểm

0.75

4

 Thông điệp : Cần mạo hiểm, biết xông pha, phải biết nhẫn nhục, vượt qua gian khổ khách quan và trở ngại tinh thần để có được thành công trong cuộc sống.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trả lời đúng 2 ý: 0,75 điểm.

- Học sinh trả lời đúng 1 ý: 0,5 điểm.

0,75

II

 

LÀM VĂN

7,0

 

1

Viết đoạn văn ngắn (150 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về việc thanh niên ngày nay cần làm gì để không trở nên “sống thừa”.

2,0

a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn

Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Việc thanh niên cần làm để không trở nên “sống thừa”

0,25

c. Triển khai vấn đề nghị luận

Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ sự cần thiết phải có tinh thần trách nhiệm trong công việc. Có thể theo hướng sau:

- “Sống thừa” là lối sống khép mình, thụ động, ích kỉ, không có ý thức vươn lên, cạnh tranh trong cuộc sống. Hệ quả là thanh niên khó có thể đóng góp sức mình vào xây dựng xã hội tốt đẹp hơn, bởi vậy, cũng khó tìm thấy ý nghĩa cuộc sống.

- Thanh niên cần sống có lí tưởng, ước mơ, hoài bão để tìm thấy mục đích sống.

- Tăng cường vận động, giao tiếp, nhận thức rõ hơn về vai trò, ý nghĩa của bản thân với gia đình và cộng đồng. Biết quan tâm chia sẻ với những người có hoàn cảnh khó khăn. Chăm chỉ trong học tập và lao động…

Hướng dẫn chấm:

- HS nêu được 2 ý trở lên, lập luận chặt chẽ, thuyết phục  (1.0 điểm).

-HS nêu được 2 ý trở lên, lập luận chưa thật chặt chẽ, chưa thuyết phục (0,75 điểm).

-HS nêu được 1 ý trở lên, lập luận chưa thật chặt chẽ, chưa thuyết phục (0,5 điểm)

- HS nêu chung chung, mắc nhiều lỗi diễn đạt (0,25 điểm).

1.0

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Hướng dẫn chấm:

- Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

0,25

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng, đạo lí; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh.

- Đáp ứng được 1 yêu cầu trở lên: 02,5 điểm.

0,25

2

Phân tích tâm trạng và hành động của nhân vật Mị được nhà văn Tô Hoài thể hiện trong đoạn trích

5,0

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận

Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề.

0,25

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận

Tâm trạng và hành động của nhân vật Mị được nhà văn Tô Hoài thể hiện trong đoạn trích.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.

- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm.

0,5

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm

Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:

 

* Giới thiệu khái quát về tác giả (0,25 điểm), bài thơ và đoạn thơ (0,25 điểm).

0,5

* Phân tích tâm trạng và hành động nhân vật Mị.

- Hoàn cảnh: Cô gái trẻ đẹp, tài hoa bị bắt ép làm con dâu gạt nợ, bị dày vò đến tê liệt cả tâm hồn. Dù nhiều lần phản kháng nhưng chỉ đến khi nhìn thấy giọt nước mắt A Phủ, lòng Mị trỗi dậy sự thương cảm sâu sắc, hành động mạnh mẽ, dứt khoát.  .

- Tâm trạng và hành động

+ Tâm trạng: thương cảm sâu sắc A Phủ, muốn giải cứu A Phủ nên dù phải chết thay cũng không sợ đã  thôi thúc đi đến quyết định giải cứu; hoảng hốt, nghẹn lại khi nhìn thấy A Phủ đã được giải thoát, đang vùng chạy trốn cái chết; khao khát cháy bỏng được sống, được tự do thôi thúc Mị chạy trốn  khỏi nhà Pá Tra.

+ Hành động: Rón rén, nhẹ nhàng nhưng cương quyết cắt dây mây; vụt chạy, băng đi, dứt khoát chạy trốn để được sống, được tự do..

- Nghệ thuật: tinh tế trong miêu tả, phân tích tâm lý nhân vật với nhiều cảm xúc phức tạp đan xen , cách dẫn dắt tình tiết bất ngờ, khéo léo, hợp ký, giọng điệu thương xót , ….

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,5 điểm.

- Học sinh phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc: 1,75 điểm - 2,25 điểm.

- Học sinh phân tích chung chung, chưa rõ các biểu hiện: 1,0 điểm - 1,5 điểm.

- Học sinh phân tích sơ lược, không rõ các biểu hiện: 0,25 điểm - 0,75 điểm

2,5

* Đánh giá

- Đoạn trích làm nổi bật nét mới trong giá trị nhân đạo của tác phẩm Vợ Chồng A Phủ: lối thoát cho số phận nhân vật.

- Đoạn trích thể hiện tài năng của Tô Hoài trong việc khắc họa tính cách và tâm hồn nhân vật.

Hướng dẫn chấm:

- Học sinh trình bày được 2 ý: 0,5 điểm.

- Học sinh trình bày được 1 ý: 0,25 điểm.

0,5

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Hướng dẫn chấm:

- Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

0,25

e. Sáng tạo

Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.

Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của truyện ngắn Tô Hoài; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.

- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.

- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.

0,5

Tổng điểm

10,0


 

 

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĂN LỚP 11

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG

 

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 11

ĐỀ THAM KHẢO SỐ 01

Thời gian làm bài: 90 phút

 

 I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ câu 1 - câu 4:

CÁI LẠNH

Sáu con người, do sự tình cờ của số phận, mắc kẹt vào cùng một cái hang rất tối và lạnh. Mỗi người còn một que củi nhỏ trong khi đống lửa chính đang lụi dần.

Người phụ nữ đầu tiên định quẳng que củi vào lửa, nhưng đột nhiên rụt tay lại. Bà vừa nhìn thấy một khuôn mặt da đen trong nhóm người da trắng.

Người thứ hai lướt qua các bộ mặt quanh đống lửa, thấy một người trong số đó không đi chung nhà thờ với ông ta. Vậy là thanh củi cũng bị thu về.

Người thứ ba trầm ngâm trong một bộ quần áo nhàu nát. Ông ta kéo áo lên tận cổ, nhìn người đối diện, nghĩ thầm:“Tại sao mình lại phải hi sinh thanh củi để sưởi ấm cho con heo béo ị giàu có kia?”

Người đàn ông giàu lui lại một chút, nhẩm tính:“Thanh củi trong tay, phải khó nhọc lắm mới kiếm được, tại sao ta phải chia sẻ nó với tên khố rách áo ôm lười biếng đó”.

Ánh lửa bùng lên một lần cuối, soi rõ khuôn mặt người da đen đang đanh lại, lộ ra những nét hằn thù:“Không, ta không cho phép mình dùng thanh củi này sưởi ấm những gã da trắng!”

Chỉ còn lại người cuối cùng trong nhóm. Nhìn những người khá trầm ngâm trong im lặng, anh ta tự nhủ:“Mình sẽ cho thanh củi, nếu có ai đó ném phần của họ vào đống lửa trước”.

Cứ thế, đêm xuống dần. Sáu con người nhìn nhau căng thẳng, tay nắm chặt những khúc củi. Đống lửa chỉ còn than đỏ rồi lụi tắt.

Sáng hôm sau, khi những người cứu hộ tới nơi, cả sáu đều đã chết cóng. Họ không chết vì cái lạnh bên ngoài mà chết vì sự buốt giá trong sâu thẳm tâm hồn.

(Theo Lời nói của trái tim, NXB Văn hóa Sài Gòn)

Câu 1 (1.0đ): Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản.

Câu 2 (1.0đ): Tác giả đặt các nhân vật vào tình huống nào?

Câu 3 (1.0đ): Hình ảnh: Sáu con người nhìn nhau căng thẳng, tay nắm chặt những khúc củi thể hiện điều gì?

Câu 4 (1.0đ): Thông điệp sâu sắc nhất anh/chị rút ra từ văn bản trên là gì?

II. PHẦN LÀM VĂN (6,0 điểm)

Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh qua bài thơ Chiều tối (Mộ).

Phiên âm:                                       Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ,

                                                       Cô vân mạn mạn độ thiên không;

                                                       Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc,

                                                       Bao túc ma hoàn, lô dĩ hồng.

 

Nam Trân dịch thơ:                       Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ,

                                                      Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không;

                                                      Cô em xóm núi xay ngô tối,

                                                      Xay hết, lò than đã rực hồng.

 

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG

 

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 11

ĐỀ THAM KHẢO SỐ 02

Thời gian làm bài: 90 phút

 

 I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ câu 1 - câu 4:

Giặc Covid đang áp đặt luật chơi cho loài người, và đã thấy rõ con người mới yếu ớt, mỏng manh, nhỏ bé biết bao. Trong cuộc chiến này, nếu muốn lật ngược thế cờ, đẩy giặc virus Covid ra khỏi cơ thể, dập dịch thành công ở mỗi quốc gia, nhân loại, thì con người phải nghĩ đến con người. Cá nhân nghĩ đến mình, nhưng cũng phải nghĩ đến mọi người. Chỉ cần Covid đục thủng phòng tuyến ở một người, và người đó chủ quan, vô tình, tiếp xúc vô tội vạ, không cách ly toàn xã hội, thì đội quân virus sẽ tràn lan cả cộng đồng, cả quốc gia.

Mỗi người hãy hòa mình vào dân tộc, nhân loại. Loài người hãy hòa nhập với thiên nhiên. Không phá đi rồi xây. Không hủy diệt rồi nuôi trồng. Không đối đầu. Không đối nghịch. Không đối kháng. Con người phải đặt trong môi trường sinh thái của thiên nhiên, chung sống hòa bình với vạn vật. Một con voi, con hổ, hay con sâu cái kiến, một loài côn trùng, một loại vi khuẩn, một chủng virus nào đó cũng có vị thế trong vũ trụ của Tạo hóa. Con người chớ ngạo mạn đến mức khùng điên làm chúa tể của muôn loài không chế, thống trị chúng sinh, mà không biết sống hòa nhập hòa bình trong sinh thái cân bằng.

(https://vietnamnet.vn - Loài người có bớt ngạo mạn? (trích) - Sương Nguyệt Minh)

Câu 1 (1.0đ): Xác định phương thức biểu đạt chính trong văn bản.

Câu 2 (1.0đ): Theo tác giả: Loài người hãy hòa nhập với thiên nhiên bằng những cách nào?

Câu 3 (1.0đ): Anh/ chị hiểu như thế nào về câu: Chỉ cần Covid đục thủng phòng tuyến ở một người, và người đó chủ quan, vô tình, tiếp xúc vô tội vạ, không cách ly toàn xã hội, thì đội quân virus sẽ tràn lan cả cộng đồng, cả quốc gia?

Câu 4 (1.0đ): Thông điệp sâu sắc nhất anh/chị rút ra từ văn bản trên là gì?

II. PHẦN LÀM VĂN (6,0 điểm)

Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh qua bài thơ Chiều tối (Mộ).

Phiên âm:                                       Quyện điểu quy lâm tầm túc thụ,

                                                       Cô vân mạn mạn độ thiên không;

                                                       Sơn thôn thiếu nữ ma bao túc,

                                                       Bao túc ma hoàn, lô dĩ hồng.

 

Nam Trân dịch thơ:                       Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ,

                                                      Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không;

                                                      Cô em xóm núi xay ngô tối,

                                                      Xay hết, lò than đã rực hồng.

                          (Hồ Chí Minh, Chiều tối (Mộ), Ngữ văn 11, Tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, 2018, tr. 41)  


 

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG

 

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 11

ĐỀ THAM KHẢO SỐ 03

Thời gian làm bài: 90 phút

 

Phần I: Đọc – hiểu (4,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4:

Xã hội văn minh đòi hỏi con người sống phải có trách nhiệm với cộng đồng (1). Vậy thế nào là người sống có trách nhiệm (2)? Sống có trách nhiệm là tuân thủ những qui định của tập thể, của xã hội mà mình đang sống; là làm tròn bổn phận và nghĩa vụ của mình với tập thể, với xã hội ấy(3).Trong gia đình, ông bà, cha mẹ có trách nhiệm nuôi dạy con cháu (4). Con cháu có trách nhiệm chăm sóc, phụng dưỡng ông bà, cha mẹ lúc tuổi già (5). Mỗi thành viên trong gia đình đều phải có trách nhiệm quan tâm, lo lắng, bảo vệ, chăm sóc nhau (6). Ở ngoài xã hội, mỗi công dân phải có trách nhiệm tuân thủ những qui định của pháp luật, của đạo lí trong lối sống và hành vi của mình, đặt lợi ích của tập thể, của cộng đồng, của quốc gia lên hàng đầu (7). Người sống có trách nhiệm sẽ có kế hoạch làm việc cụ thể, làm việc nghiêm túc vì thấy rằng thành quả của công việc không chỉ vì lợi ích của bản thân mà còn là đóng góp của họ cho xã hội (8). Chính vì lẽ đó mà người sống có trách nhiệm sẽ làm việc hiệu quả hơn, sống nghiêm túc và tử tế hơn (9). 

(trích dẫn: https://dehoctot.vn/sach-on-tap-ngu-van-thi-vao-lop-10/mot-so-van-de-nghi-luan-a-hoi-tham-khao-4717)

1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên (0,5đ)? Hãy đặt tên nhan đề cho đoạn trích? (0,5đ)

2. Hãy chỉ ra một biện pháp tu từ mà đoạn trích trên sử dụng? (0,5đ) Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó. (0,5đ)

3. Cho biết nội dung chính của đoạn trích trên.(0,5đ). Tìm câu chủ đề của đoạn trích.(0,5đ)

4. Qua thông điệp của đoạn trích anh/chị rút ra được bài học gì cho bản thân?  (1 đ)

II. Phần Làm văn (6,0 điểm)

 Phân tích đoạn thơ sau  để làm rõ tâm trạng lo lắng, băn khoăn của tác giả về sự chảy trôi của thời gian và sự ngắn ngủi của kiếp người.

Xuân đang tới, nghĩa là xuân đang qua,
Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già,
Mà xuân hết, nghĩa là tôi cũng mất.
Lòng tôi rộng, nhưng lượng trời cứ chật,
Không cho dài thời trẻ của nhân gian,
Nói làm chi rằng xuân vẫn tuần hoàn,

Còn trời đất, nhưng chẳng còn tôi mãi,
Nên bâng khuâng tôi tiếc cả đất trời;

(Vội vàng, Xuân Diệu)

 

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG

 

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 11

ĐỀ THAM KHẢO SỐ 04

Thời gian làm bài: 90 phút

Phần I: Đọc – hiểu (4,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4:

Có ai đó nói rằng, khi quay ngược trái tim mình lên, trái tim sẽ có hình ngọn lửa. Có phải đó là ngọn lửa của tình yêu thương, của tình người ấm áp? Ngọn lửa ấm áp cho tình yêu đi đến phút sống cuối cùng. Tôi cũng từng nghe người ta nói rằng, tuổi trẻ mang trái tim và tình yêu đầy nhiệt huyết, có thể cống hiến hết mình cho tình yêu và lý tưởng. Nhưng phải chăng chính vì trái tim nhiệt huyết ấy mải mê chạy theo những đam mê hoài bão mà quên mất ngọn lửa yêu thương? Tôi đã từng chứng kiến cảnh một bà già mù lòa dắt theo một đứa bé nhỏ đi ăn xin trong trời mưa gió lạnh căm căm, không một manh áo ấm. Nhưng đi đến đâu người ta cũng xua đuổi. Người bán hàng sợ “dông”, sợ hôi, sợ bẩn, sợ cả một ngày bị bà già “ám vía” mà không bán được hàng. Người qua lại thì muốn đi thật nhanh, tránh động phải bà lão kẻo bẩn những bộ cánh đắt tiền. Họ thì thầm: “Thời nay người giả ăn mày không hiếm. Thóc đâu mà đãi gà rừng”... Một đám đông xúm lại trên đường quay quanh anh thanh niên bị ngã nằm xõng xoài trên đường, máu bê bết, ánh mắt như cầu cứu van xin. Nhưng không ai để tâm. Họ tụ tập lại đây không gì hơn ngoài sự hiếu kỳ….

(trích dẫn: https://dehoctot.vn/sach-on-tap-ngu-van-thi-vao-lop-10/mot-so-van-de-nghi-luan-a-hoi-tham-khao-4717)

1.Xác định những phương thức biểu đạt của đoạn trích trên? Hãy đặt tên nhan đề cho đoạn trích?

2. Hãy chỉ ra một biện pháp tu từ mà đoạn trích trên sử dụng? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó. (0,5đ)

3. Anh/chị hiểu như thế nào về hình ảnh “ngọn lửa” trong câu: “Có ai đó nói rằng, khi quay ngược trái tim mình lên, trái tim sẽ có hình ngọn lửa”.

4. Qua thông điệp của đoạn trích anh/chị rút ra được bài học gì cho bản thân?

II. Phần Làm văn (6,0 điểm)

 Phân tích đoạn thơ sau để làm rõ bức tranh thiên nhiên, tuổi trẻ và tình yêu:

Của ong bướm này đây tuần tháng mật;
Này đây hoa của đồng nội xanh rì;
Này đây lá của cành tơ phơ phất;
Của yến anh này đây khúc tình si.
Và này đây ánh sáng chớp hàng mi;
Mỗi sáng sớm, thần vui hằng gõ cửa;
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần;
Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một nửa:
Tôi không chờ nắng hạ mới hoài xuân”

(Vội Vàng, Xuân Diệu)

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG

 

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 11

ĐỀ THAM KHẢO SỐ 05

Thời gian làm bài: 90 phút

 

Phần I: Đọc – hiểu (4,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4:

"Lười biếng" nó đã trở thành một căn bệnh trong xã hội hiện nay. Đây là căn bệnh vô cùng nguy hiểm và nó để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng. Vậy lười biếng là gì, người lười biếng là người như thế nào? Lười là trạng thái không muốn làm gì, không chịu vươn lên, không thích cố gắng, ngại làm tất cả mọi thứ. Người lười biếng là người không chịu lao động bằng sức lực của mình, không chịu hoạt động đầu óc, không chịu suy nghĩ và luôn thụ động, lúc nào cũng ỷ lại vào người khác, ỷ vào sự hỗ trợ của máy móc công nghệ,... . Nhìn chung, bệnh lười tồn tại ở nhiều dạng, hình thái khác nhau và dần dần ngấm vào con người, trở thành một căn bệnh vô cùng nguy hại, bào mòn nhân cách của mỗi chúng ta. Lười ăn, lười tập thể thao, lười rèn luyện, vận động sẽ khiến ta trở nên suy nhược về thể chất, người trở nên ì ạch gây ra nhiều loại bệnh tật. Lười lao động, lười làm việc sẽ khiến ta không có cái ăn, cái mặc,... Lười học, lười đọc sách, lười trau dồi tri thức sẽ khiến đầu óc tăm tối, trở nên ngu muội, không theo kịp xã hội. Căn bệnh này nếu không được "điều trị" một cách đúng đắn, sẽ trở thành thói xấu khó bỏ.”

(trích dẫn: https://www.elib.vn/hoc-tap/nghi-luan-ve-benh-luoi-bieng-cua-gioi-tre-hien-nay-17805.html)

1.Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên (0,5đ)? Tìm câu chủ đề của đoạn trích? 

2. Hãy chỉ ra một biện pháp tu từ mà đoạn trích trên sử dụng? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.

3. Theo anh/chị “hậu quả nghiêm trọng” được đề cập trong câu: “Đây là căn bệnh vô cùng nguy hiểm và nó để lại nhiều hậu quả nghiêm trọnglà những hậu quả nào?.

4. Qua thông điệp của đoạn trích anh/chị rút ra được bài học gì cho bản thân?

 

 II. Phần Làm văn (6,0 điểm)

Phân tích đoạn thơ sau để thấy được tâm trạng vội vàng, thái độ sống gấp gáp cũng như  lời tuyên ngôn về lẽ sống, quan niệm sống của nhà thơ Xuân Diệu.

Mau đi thôi! Mùa chưa ngả chiều hôm,
Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn;
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều
Và non nước, và cây, và cỏ rạng,
Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng
Cho no nê thanh sắc của thời tươi;
- Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!”

(Vội Vàng, Xuân Diệu)


 

GỢI Ý ĐÁP ÁN ĐỀ CƯƠNG KIỂM TRA HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĂN LỚP 11

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG

 

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 11

ĐÁP ÁN ĐỀ THAM KHẢO SỐ 01

Thời gian làm bài: 90 phút

 

 

NỘI DUNG

ĐIỂM

  I

PHẦN ĐỌC HIỂU

 

1

Tự sự

2

Tác giả đặt các nhân vật vào tình huống: Sáu người bị mắc kẹt vào một cái hang, thời tiết lạnh lẽo, khắc nghiệt, đống lửa duy nhất lại đang tàn dần trong khi đó mỗi người đều đang sở hữu một que củi

3

Hình ảnh Sáu con người nhìn nhau căng thẳng, tay nắm chặt những khúc củi thể hiện sự ích kỉ, nhỏ nhen, muốn sở hữu và giữ chặt thứ mình có

4

Thông điệp sâu sắc nhất anh/chị rút ra từ văn bản trên : HS trình bày suy nghĩ cá nhân, lí giải vì sao thông điệp đó có ý nghĩa sâu sắc nhất đối với mình.Có thể lựa chọn thông điệp về cách ứng xử, giữa người với người, nhất là trong cơn hoạn nạn; về tình đoàn kết, sẻ chia.

II

PHẦN LÀM VĂN

 

2

Học sinh có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những nội dung sau.

 

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận.

-  Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài.

- Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài kết luận được vấn đề.

0.5

 

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh qua bài thơ Chiều tối (Mộ).

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; Kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng.

Mở bài

 - Giới thiệu vài nét về tác giả Hồ Chí Minh và bài thơ “Chiều tối”

 - Nêu vấn đề nghị luận: vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh qua bài thơ Chiều tối (Mộ).

0.5

Thân bài

* Luận điểm 1: Tâm hồn yêu đời, yêu thiên nhiên say đắm

"Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ

Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không"

- Không gian rộng lớn cao xa, thoáng đãng nhưng gợn buồn ở sự trống vắng, lẻ loi.

- Đây là những chi tiết quen thuộc trong thơ ca tạo ra cho bài thơ mang một màu sắc cổ điển

- Bức tranh cảnh vật mang nét đặc trưng của thơ cổ ước lệ, tượng trưng nhưng vẫn rất gần gũi hoà hợp với nhân vật trữ tình:

+ Cánh chim mỏi mệt sau một ngày kiếm ăn hay chính là sự mỏi mệt của người tù sau một ngày đầy ải

+ Chòm mây lẻ loi hay chính là nỗi cô đơn của người tù nơi đất khách quê người

=> Cảnh vật được bao phủ bởi tâm trạng của nhân vật trữ tình, người tù như tìm thấy sự đồng cảm, sẻ chia từ thiên nhiên.

* Luận điểm 2: Tình yêu thương con người sâu sắc

"Cô em xóm núi xay ngô tối

Xay hết, lò than đã rực hồng"

- Hình tượng thơ đã có sự chuyển động của thiên nhiên chuyển sang cuộc sống con người, tâm trạng nhà thơ đang buồn cũng trở nên vui tươi, dường như nhà thơ đã quên hẳn nỗi buồn của riêng mình để hoà nhập vào niềm vui của mọi người.

- Hình ảnh cô gái không phải thoáng qua để trang điểm cho bức tranh mà là trọng tâm của bức tranh, cũng không phải cô gái khuê các, lãng mạn mà là người lao động, cái đẹp trong cuộc sống đã đi vào trong thơ một cách tự nhiên tạo nên một vẻ đẹp khoẻ khoắn, sinh động.

- Bếp lửa rực hồng gợi nên một gia đình ấm áp, sum họp, nó là vẻ đẹp của cuộc sống, đồng thời cũng là niềm khao khát mái ấm gia đình.

- Chuyển động thời gian bằng bút pháp liên tưởng rất đặc trưng của thơ Đường: dùng cái sáng để tả cái tối. Chỉ khi bóng tối đã bao trùm thì bếp lửa mới rực hồng.

- Bản dịch thêm vào chữ "tối" không sai nhưng làm mất đi cái ý vị của thơ Đường.

* Luận điểm 3: Tinh thần sống lạc quan, ý chí kiên cường, sắt đá

- Tâm trạng có sự vận động từ buồn đến vui, từ cô đơn, lẻ loi đến ấm áp.

+ Hình ảnh cánh chim bay về tổ, gợi chút gì đó ấm áp của sự đoàn tụ.

+ Chòm mây cô đơn nhưng lại “mạn mạn độ thiên không” -> gợi một tâm hồn khoáng đạt, phong thái ung dung, tự tại, làm chủ mình trong mọi hoàn cảnh.

+ Hình ảnh chiếc cối xay ngô của cô gái vùng sơn cước cũng vận động

-> Thời gian trôi dần theo cánh chim và chòm mây theo những vòng xoay của cối xay ngô, quay mãi, và đến khi “bao túc ma hoàn” thì “lô dĩ hồng”.

+ Bình luận về chữ “hồng” - nhãn tự của bài thơ, nó nằm ở cuối bài nhưng lại gánh được 24 chữ kia, và mang lại thần sắc cho bài thơ.

=> Tâm hồn của người chiến sĩ cộng sản luôn lạc quan tin tưởng và hướng về ánh sáng, về những điều tốt đẹp.

* Đặc sắc nghệ thuật

- Hình ảnh thơ đậm chất cổ điển

- Ngôn ngữ hàm súc, chân thực, giàu sức gợi

- Bút pháp chấm phá cổ điển, hiện đại kết hợp hài hòa.

 

1.5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0.25

Kết bài

- Nêu cảm nhận về tâm hồn của Bác

0.25

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG

 

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 11

ĐÁP ÁN ĐỀ THAM KHẢO SỐ 02

Thời gian làm bài: 90 phút

 

 

NỘI DUNG

ĐIỂM

  I

PHẦN ĐỌC HIỂU

 

1

Nghị luận

1

2

Theo tác giả “Loài người hãy hòa nhập với thiên nhiên” bằng những cách sau:

- Không phá đi rồi xây.

- Không hủy diệt rồi nuôi trồng.

- Không đối đầu.

- Không đối nghịch.

- Không đối kháng.

- Con người phải đặt trong môi trường sinh thái của thiên nhiên, chung sống hòa bình với vạn vật

1

3

- Sự lây lan Covid 19 từ người sang người xảy ra liên tục. Khi xâm nhập vào cơ thể người sẽ gây ra hội chứng viêm đường hô hấp cấp, dẫn đến suy hô hấp, thậm chí tử vong. Chủng mới virus corona COVID-19 rất dễ lây truyền

- Vì thế, chỉ cần Covid đục thủng phòng tuyến ở một người, và người đó chủ quan, vô tình, tiếp xúc vô tội vạ, không cách ly thì đội quân virus sẽ tràn lan cả cộng đồng, cả quốc gia.

1

4

Thông điệp sâu sắc nhất anh/chị rút ra từ văn bản trên : HS trình bày suy nghĩ cá nhân, lí giải vì sao thông điệp đó có ý nghĩa sâu sắc nhất đối với mình.Có thể lựa chọn thông điệp về cách ứng xử giữa con người với thiên nhiên, ý thức của con người trước đại dịch,….

1

II

PHẦN LÀM VĂN

 

2

 

 

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận.

-  Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài.

- Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài kết luận được vấn đề.

0.5

 

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh qua bài thơ Chiều tối (Mộ)

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; Kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng.

Mở bài

 - Giới thiệu vài nét về tác giả Hồ Chí Minh và bài thơ “Chiều tối”

 - Nêu vấn đề nghị luận: vẻ đẹp tâm hồn của Hồ Chí Minh qua bài thơ Chiều tối (Mộ).

0.5

Thân bài

* Luận điểm 1: Tâm hồn yêu đời, yêu thiên nhiên say đắm

"Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ

Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không"

- Không gian rộng lớn cao xa, thoáng đãng nhưng gợn buồn ở sự trống vắng, lẻ loi.

- Đây là những chi tiết quen thuộc trong thơ ca tạo ra cho bài thơ mang một màu sắc cổ điển

- Bức tranh cảnh vật mang nét đặc trưng của thơ cổ ước lệ, tượng trưng nhưng vẫn rất gần gũi hoà hợp với nhân vật trữ tình:

+ Cánh chim mỏi mệt sau một ngày kiếm ăn hay chính là sự mỏi mệt của người tù sau một ngày đầy ải

+ Chòm mây lẻ loi hay chính là nỗi cô đơn của người tù nơi đất khách quê người

=> Cảnh vật được bao phủ bởi tâm trạng của nhân vật trữ tình, người tù như tìm thấy sự đồng cảm, sẻ chia từ thiên nhiên.

* Luận điểm 2: Tình yêu thương con người sâu sắc

"Cô em xóm núi xay ngô tối

Xay hết, lò than đã rực hồng"

- Hình tượng thơ đã có sự chuyển động của thiên nhiên chuyển sang cuộc sống con người, tâm trạng nhà thơ đang buồn cũng trở nên vui tươi, dường như nhà thơ đã quên hẳn nỗi buồn của riêng mình để hoà nhập vào niềm vui của mọi người.

- Hình ảnh cô gái không phải thoáng qua để trang điểm cho bức tranh mà là trọng tâm của bức tranh, cũng không phải cô gái khuê các, lãng mạn mà là người lao động, cái đẹp trong cuộc sống đã đi vào trong thơ một cách tự nhiên tạo nên một vẻ đẹp khoẻ khoắn, sinh động.

- Bếp lửa rực hồng gợi một gia đình ấm áp, sum họp, nó là vẻ đẹp của cuộc sống, đồng thời cũng là niềm khao khát mái ấm gia đình.

- Chuyển động thời gian bằng bút pháp liên tưởng rất đặc trưng của thơ Đường: dùng cái sáng để tả cái tối. Chỉ khi bóng tối đã bao trùm thì bếp lửa mới rực hồng.

- Bản dịch thêm vào chữ "tối" không sai nhưng làm mất đi cái ý vị của thơ Đường.

* Luận điểm 3: Tinh thần sống lạc quan, ý chí kiên cường, sắt đá

- Tâm trạng có sự vận động từ buồn đến vui, từ cô đơn, đến ấm áp.

+ Hình ảnh cánh chim bay về tổ, gợi ấm áp của sự đoàn tụ.

+ Chòm mây cô đơn nhưng lại “mạn mạn độ thiên không” -> gợi một tâm hồn khoáng đạt, phong thái ung dung, tự tại, làm chủ mình trong mọi hoàn cảnh.

+ Hình ảnh chiếc cối xay ngô của cô gái vùng sơn cước vận động

-> Thời gian trôi dần theo cánh chim và chòm mây theo những vòng xoay của cối xay ngô, quay mãi, và đến khi “bao túc ma hoàn” thì “lô dĩ hồng”.

+ Bình luận về chữ “hồng” - nhãn tự của bài thơ, nó nằm ở cuối bài nhưng lại gánh được 24 chữ kia, và mang lại thần sắc cho bài thơ.

=> Tâm hồn của người chiến sĩ cộng sản luôn lạc quan tin tưởng và hướng về ánh sáng, về những điều tốt đẹp.

* Đặc sắc nghệ thuật

- Hình ảnh thơ đậm chất cổ điển

- Ngôn ngữ hàm súc, chân thực, giàu sức gợi

- Bút pháp chấm phá cổ điển, hiện đại kết hợp hài hòa.

1.5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.5

 

 

 

 

 

 

 

0.25

Kết bài

- Nêu cảm nhận về tâm hồn của Bác

0.25

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG

 

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 11

ĐÁP ÁN ĐỀ THAM KHẢO SỐ 03

Thời gian làm bài: 90 phút

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I.Đọc-hiểu

1.

 

- Phương thức biểu đạt chính: nghị luận

- Đặt tên nhan đề: (những nhan đề dưới đây mang tính chất gợi ý)

+ Trách nhiệm sống của mỗi người trong cuộc đời.

+ Sống trách nhiệm-cuộc sống  ý nghĩa

+ Sống trách nhiệm- một lối sống cao đẹp

1

 

2.

- Biện pháp tu từ:(HS chỉ nêu 1 biện pháp)

+ Liệt kê:

* “Trong gia đình, ông bà, cha mẹ”

=> Tác dụng: được sử dụng để làm tăng hiệu quả biểu đạt, diễn đạt, đồng thời chỉ ra cụ thể mối quan hệ mật thiết của từng thành viên trong gia đình nhằm tạo sự gắn kết để tăng hiệu quả nhấn mạnh lối sống có trách nhiệm với nhau.

* “đặt lợi ích của tập thể, của cộng đồng, của quốc gia lên hàng đầu”

=> Tác dụng: Liệt kê tăng tiến nhằm nhấn mạnh tinh thần trách nhiệm của mỗi người cần phải nhân rộng theo cấp độ từ cá nhân ra công đồng.

*“quan tâm, lo lắng, bảo vệ, chăm sóc nhau”

=> tác dụng: Liệt kê loạt các tính từ xoay quanh tình cảm yêu thương gắn kết giữa các thành viên trong gia đình nói riêng và của toàn xã hội nói chung nhằm nhấn mạnh: yêu thương đùm bọc nhau đó cũng là trách nhiệm.

+ Câu hỏi tu từ:  “Vậy thế nào là người sống có trách nhiệm?”

=> tác dụng: Sử dụng câu hỏi tu từ làm tăng tính vấn đề cho đoạn trích, gợi sự tò mò, phán đoán cho người đọc về lối sống trách nhiệm.

….

1

 

3.

- Nội dung chính: Bàn về lối sống có trách nhiệm của mỗi người trong cuộc đời. Không chỉ sống trách nhiệm với bản thân mà còn phải sống trách nhiệm với gia đình, xã hội. 

- Câu chủ đề: Xã hội văn minh đòi hỏi con người sống phải có trách nhiệm với cộng đồng

1

 

4.

-Học sinh có thể tự rút ra bài học, dưới đây là một số bài học tham khảo:

+ Với bản thân:

* Chăm chỉ học hành, trau dồi.

* Quan tâm đến cơ thể và sức khỏe của mình.

* Không để bản thân thụt lùi với xã hội.

+ Với gia đình:

* Phụ giúp gia đình làm việc nhà

* Yêu thương và quan tâm đến cảm xúc của người thân

+ Với trường, lớp:

* Đi học đúng giờ

* Thực hiện tốt quy định trường lớp

* Tích cực hỗ trợ thầy cô giáo; giúp đỡ bạn bè; nhiệt tình  tham gia các hoạt động ngoại khóa

+ Với xã hội:

* Giữ gìn môi trường

* Ý thức về hành vi phù hợp với chuẩn mực đạo đức của xã hội ( an toàn giao thông, tệ nạn,…)

* Nói lời phải giữ lấy lời. Phải luôn hoàn thành tốt những lời hứa của mình với người khác

=> Trách nhiệm không phải sẵn có mà đó là cả quá trình tu dưỡng, rèn luyện và nổ lực. Hãy bắt đầu bằng việc có trách nhiệm với bản thân trong từng việc nhỏ, chắc chắn sẽ xây dựng được trách nhiệm với gia đình, trường lớp, cộng đồng.

1

II. Làm văn (6 điểm)

1. Nghị luận văn học

a. Triển khai các luận điểm: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

 Học sinh có thể sắp xếp các luận điểm theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần đảm bảo những yêu cầu sau:

 Mở bài:

-Giới thiệu nét chính về tác giả Xuân Diệu, tác phẩm Vội vàng

-Sau đó dẫn vào vấn đề : tâm trạng lo lắng, băn khoăn của tác giả về sự chảy trôi của thời gian và sự ngắn ngủi của kiếp người.

Thân Bài:

 Phân tích đoạn thơ đề yêu cầu

– LĐ 1: Xuân Diệu đã đưa ra triết lí về thời gian của riêng mình: 

+“Xuân tới – xuân qua”                              

+ “Xuân non – xuân già”                                

+ “Xuân hết – tôi mất”                                 

+ “Lòng rộng – đời chật”                                    

+ “Xuân tuần hoàn – tuổi trẻ chẳng hai lần thắm lại”                                  

+ “Còn trời đất – chẳng còn tôi

=> nghệ thuật: Đối=> Cuộc sống luôn tồn tại hai mặt trái-phải, được-mất=> Tác giả ý thức rất rõ về quy luật của tạo hóa nên từ đó đã đưa ra triết lí sông đúng đắn cho mình.

– LĐ 2:  Với triết lí của mình ông đã thể hiện nỗi băn khoăn về sự ngắn ngủi, mong manh của kiếp người trong sự chảy trôi nhanh chóng của thời gian:

+ Quan niệm về thời gian tuyến tính, một đi không trở lại (so sánh với quan niệm thời gian tuần hoàn của người xưa)

+ Cảm nhận đầy bi kịch về sự sống, mỗi khoảnh khắc trôi qua là một sự mất mát, phai tàn, phôi pha, mòn héo

+ Cuộc sống trần gian đẹp như một thiên đường; trong khoảnh khắc đó, thời gian một đi không trở lại, đời người ngắn ngủi – nên chỉ còn một cách là phải sống vội

- Tiểu kết: Đây là một cách nhìn nhận thời gian vô cùng tinh tế, độc đáo. Tác giả nhận thức rất rõ về sự trôi chảy của thời gian( thời gian tuyến tính một đi không trở lại) đồng nghĩa với tuổi xuân của mình không tồn tại mãi mãi.

- Rút bài học: (nếu có)

 

Kết bài:

- Khái quát lại nội dung nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ

- Nêu cảm nhận của bản thân về đoạn thơ trên.

 

0,25

 

 

 

0,5

 

 

 

4 điểm gồm:

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,5

 

 

b. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về nội dung hoặc nghệ thuật.

0,5

 

 

c. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp của câu, ngữ nghĩa tiếng Việt.

0,25

Tổng điểm

I+II

 

10.0đ

 

 

 

 

 

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG

 

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 11

ĐÁP ÁN ĐỀ THAM KHẢO SỐ 04

Thời gian làm bài: 90 phút

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I.Đọc-hiểu

1.

 

- Những phương thức biểu đạt: tự sự, miêu tả, biểu cảm

- Đặt tên nhan đề: (những nhan đề dưới đây mang tính chất gợi ý)

+ Lửa trong tim

+ Ngọn lửa yêu thương

+ Trái tim rực lửa

1

 

2.

- Biện pháp tu từ:(HS chỉ nêu 1 biện pháp)

+ Liệt kê: Người bán hàng sợ “dông”, sợ hôi, sợ bẩn, sợ cả một ngày bị bà già “ám vía” mà không bán được hàng”

=> Tác dụng: được sử dụng để làm tăng hiệu quả biểu đạt, diễn đạt, đồng thời nhấn mạnh sự hắt hủi của người bán hàng đối với cụ già.

+ Câu hỏi tu từ: Có phải đó là ngọn lửa của tình yêu thương, của tình người ấm áp?”

=> Tác dụng: Sử dụng câu hỏi tu từ làm tăng tính vấn đề cho đoạn trích, gợi sự tò mò, sự phán đoán cho người đọc về tình yêu thương.

+ Biện pháp ẩn dụ: “…ngọn lửa yêu thương?”

=> Tác dụng: Mượn hình ảnh ngọn lửa để tăng sức gợi hình, gợi cảm, giúp người đọc dễ hình dung hơn khi cụ thể hóa cái trừu tượng (tình yêu thương) thành cái cụ thể (ngọn lửa).

1

 

3.

- Hiểu về hình ảnh “ngọn lửa”:(Học sinh có nhiều cách hiểu khác nhau, dưới đây là gợi ý)

- Ngọn lửa từ lâu đã trở thành biểu tượng cho khát vọng, niềm tin và sự nhiệt huyết.

- Ngọn lửa và tình yêu thương có nét tương đồng: lửa ấm nóng, có sức lan nhanh và truyền nhiệt cao cũng giống như tình yêu thương cũng ấm áp, có thể lan tỏa đến trái tim mọi người và điều đó giúp con người gắn kết, yêu thương hơn.

- Ngọn lửa là hình ảnh biểu tượng cho tình yêu thương con người. Nếu ngọn lửa cần nhen nhóm mới rực cháy, thì tình yêu thương cũng cần bắt nguồn từ sự quan tâm, chăm sóc, đùm bọc. Thế giới sẽ ấm áp nếu tình yêu thương được nhen lên từ hành động quan tâm nho nhỏ của mỗi người dành cho nhau và nếu làm được, chắc chắn tình yêu thương ấy sẽ rực cháy và lan rộng.

1

 

4.

-Học sinh có thể tự rút ra bài học, dưới đây là một số bài học tham khảo:

- “Nơi lạnh nhất không phải là nơi Bắc Cực mà là nơi không có tình thương” câu nói  của nhà văn nổi tiếng người Nga một phần đã giúp mỗi chúng ta hiểu được tầm quan trong của tình yêu thương trong cuộc sống.

- Bản thân là một học sinh em thấy mình không chỉ đầu tư phát triển IQ mà còn phải trau dồi EQ.

- Em sẽ bớt chút thời gian lướt facebook, tiktok,… để quan tâm đến cảm xúc và sức khỏe của người thân, bạn bè, thầy cô và cả  những người hàng xóm đáng quý.

- Em sẽ hòa nhập và giúp đỡ mọi người nhiều hơn.

- Sau này, lớn lên nếu có điều kiện, em sẽ hoạt động từ thiện để giúp những người có hoàn cảnh khó khăn,….

1

II. Làm văn (6 điểm)

1. Nghị luận văn học

a. Triển khai các luận điểm: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

 Học sinh có thể sắp xếp các luận điểm theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần đảm bảo những yêu cầu sau:

 Mở bài:

-Giới thiệu nét chính về tác giả Xuân Diệu, tác phẩm Vội vàng

-Sau đó dẫn vào vấn đề : bức tranh thiên nhiên, tuổi trẻ, tình yêu

Thân Bài: (lưu ý: đoạn này chúng ta phân tích theo chiều dọc (bổ dọc đoạn thơ)

 Phân tích đoạn thơ đề yêu cầu

LĐ 1: Bức tranh thiên nhiên:

+ Điệp ngữ “này đây”: giới thiệu, mời gọi mọi người đến với cảnh sắc của khu địa đàng. Tất cả như bày sẵn trước mắt=> hấp dẫn, thú vị.

+ Hình ảnh: “ong bướm”, “hoa”, “đồng nội”, “cành tơ”, “yến anh”,….: bức tranh rực rỡ, tươi mới, căng tràn nhựa sống. Tất cả như đang nhảy múa, hân hoan

=> Bức tranh thiên nhiên hài hòa màu sắc, âm thanh,…tràn đầy sức sống.

- LĐ 2: Bức tranh tuổi trẻ và tình yêu

+ Cái mới và độc đáo trong thơ Xuân Diệu là: khác với thơ xưa, thường lấy thiên nhiên làm chuẩn cái đẹp cho con người( truyện Kiều Nguyễn Du), với Xuân Diệu thì lấy con người làm tiêu chuẩn cái đẹp của thiên nhiên

+ Điệp từ “của” kết hợp với các hình ảnh gợi cảm: “tuần tháng mật”, “khúc tình si”=> Nét tình trong thơ.

+Hình ảnh: “ánh sáng chớm hàng mi”->  ánh sáng dịu dàng rọi lên  đôi mi khép hờ của người con gái đẹp

=> Sự trẻ trung, say đắm, yêu đời.

+ Hình ảnh so sánh đặc biệt: “tháng giêng ngon như một cặp môi gần”:  Vẻ đẹp của mùa xuân được nhà thơ cảm nhận bằng tất cả sự nồng nàn, tình tứ, quyến rủ, đắm say, hạnh phúc.

- LĐ 3: Quan niệm mới mẻ của nhà thơ:

+ Cuộc sống trần thế là thiên đường trên mặt đất

-> Nên tận hưởng phút giây mình được sống và hòa mình vào thiên đường ấy

+ Con người là chuẩn mực của mọi cái đẹp.

-> Đề cao giá trị con người, tạo niềm tin yêu để mỗi người luôn có cái nhìn tích cực, lạc quan và tự tin làm chủ cuộc sống của mình.

* Tiểu kết: nghệ thuật

+ Từ ngữ giàu sức biểu cảm

+ Giọng điệu thơ tha thiết, sôi nổi

+ Sử dụng các biện pháp tu từ linh hoạt

=> Ta thấy đực Bức tranh mùa xuân thiên nhiên bừng sáng, rực rỡ như tuổi trẻ và say đắm, thiết tha như tình yêu lứa đôi.

 

Kết bài:

- Khái quát lại nội dung nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ, quan niệm của nhà thơ

 - Nêu cảm nhận, rút bài học cho bản thân qua đoạn thơ trên.

0,25

 

 

 

0,5

 

 

 

4 điểm gồm:

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,5

 

 

b. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về nội dung hoặc nghệ thuật.

0,5

 

 

c. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp của câu, ngữ nghĩa tiếng Việt.

0,25

Tổng điểm

I+II

 

10.0đ

 


 

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG

 

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 11

ĐÁP ÁN ĐỀ THAM KHẢO SỐ 05

Thời gian làm bài: 90 phút

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I.Đọc-hiểu

1.

 

- Phương thức biểu đạt chính: nghị luận

- Câu chủ đề:"Lười biếng" nó đã trở thành một căn bệnh trong xã hội hiện nay”…..

1

 

2.

- Biện pháp tu từ:(HS chỉ nêu 1 biện pháp)

+ Liệt kê: Lười ăn, lười tập thể thao, lười rèn luyện, vận động

=> Tác dụng: được sử dụng để làm tăng hiệu quả biểu đạt, diễn đạt, đồng thời nhấn mạnh sự lười biếng trong việc rèn luyện thể chất của con người.

+ Câu hỏi tu từ: Vậy lười biếng là gì, người lười biếng là người như thế nào?

=> Tác dụng: Sử dụng câu hỏi tu từ làm tăng tính vấn đề cho đoạn trích, gợi sự tò mò, sự phán đoán cho người đọc về sự lười biếng.

….

1

 

3.

-Hậu quả:

+ “Lười ăn, lười tập thể thao, lười rèn luyện, vận động sẽ khiến ta trở nên suy nhược về thể chất, người trở nên ì ạch gây ra nhiều loại bệnh tật”.

+ “Lười lao động, lười làm việc sẽ khiến ta không có cái ăn, cái mặc,…”

+ “ Lười học, lười đọc sách, lười trau dồi tri thức sẽ khiến đầu óc tăm tối, trở nên ngu muội, không theo kịp xã hội.”

 

1

 

4.

-Học sinh có thể tự rút ra bài học, dưới đây là một số bài học tham khảo:

- Sụ lười biếng tồn tai một cách vô hình nhưng có khả năng gặm nhấm và hủy diệt tương lai của mỗi người. Là một người trẻ, em luôn ý thức được mức độ nguy hiểm của con ác quỷ vô hình ấy nên em luôn đặt ra mục tiêu cho bản thân để phản kháng lại con virut lười biếng đó:

+ Lười biếng không phải là bản chất, đó chỉ là thói quen hình thành nên, chính vì vây em luôn kiểm điểm bản thân mỗi khi “phớt lờ” những kế hoạch đặt ra hay nuông chiều thói hư của bản thân quá mức.

+ Em chăm vận động để có một cơ thể khỏe mạnh và một tinh thân tốt.

+ Đặt mục tiêu mỗi tuần một cuốn sách để não bộ nạp vitamin kiến thức.

+ Luôn cố gắng  hạ gục những cơn buồn ngủ mỗi khi chuông báo thức reo.

+ Luôn nhắc bản thân phải hoàn thành kế hoạch và mục tiêu đặt ra đúng thời hạn.

1

II. Làm văn (6 điểm)

1. Nghị luận văn học

a. Triển khai các luận điểm: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

 Học sinh có thể sắp xếp các luận điểm theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần đảm bảo những yêu cầu sau:

 Mở bài:

-Giới thiệu nét chính về tác giả Xuân Diệu, tác phẩm Vội vàng

-Sau đó dẫn vào vấn đề: tâm trạng vội vàng, thái độ sống gấp gáp cũng như  lời tuyên ngôn về lẽ sống, quan niệm sống của nhà thơ Xuân Diệu.

Thân Bài: (lưu ý: đoạn này chúng ta phân tích theo chiều dọc (bổ dọc đoạn thơ)

 Phân tích đoạn thơ đề yêu cầu

Luận điểm 1:  Bức tranh thiên nhiên lại được sống dậy một lần nữa với những sự đẹp đẽ như ban đầu: ngồn ngộn  sức sống, căng tràn sức xuân.

- Mây đưa và gió lượn: Sự quấn quýt, giao hòa

Cánh bướm say với tình yêu: sự chất ngất, say đắm

-Non nước, cỏ cây: chuếnh choáng trong men say cuộc đời

=> Bức tranh thiên nhiên được vẽ bằng gam màu tươi sáng, thể hiện tình yêu thiên nhiên thiết tha, say đắm của tác giả

LĐ 2: Tâm trạng vội vàng, thái độ sống gấp gáp của tác giả

– Tác giả gấp gáp trong từng hơi thở vì ông nhận ra cuộc đời có quá nhiều ưu ái vậy tại sao ta không tận hưởng . Chính suy nghĩ này đã thôi thúc ông một cách mạnh mẽ để buộc lòng ông buông ra những khát khao giao cảm với đời bằng những động từ hết sức táo bạo:

+ Điệp khúc: Ta muốn kết hợp với những động từ mạnh tăng tiến:  ôm, say, thâu, riết, cắn.

> Cử chỉ vồ vập, đắm say đối với một người yêu cuộc sống đến cuồng nhiệt như Xuân Diệu

– Chủ thể trữ tình đã cảm nhận cuộc sống bằng nhiều giác quan: xúc giác, thị giác, và cả những cảm nhận vô hình

– Từ đại từ xưng hô được chuyển đổi từ  tôi -> ta => thể hiện tình yêu thiên nhiên cuộc sống của Xuân Diệu đã chuyển hóa từ cái tôi cá nhân sang cái ta rộng lớn=> Muốn chuyển tải thông điệp sống đến mọi người chăng? Hay đây là  thái độ tự nguyện hòa nhập và đồng điệu với cuộc đời rộng lớn, tự nguyện hòa nhập vào dòng chảy thời gian, tự nguyện giao cảm với cuộc sống.?

=> Càng yêu càng sợ mất, càng sợ mất càng muốn yêu, càng muốn níu giữ, cũng lẽ đó, Xuân Diệu đã thổ lộ  tuyên ngôn về lẽ sống của mình trước cuộc đời.

Luận điểm 3: Tuyên ngôn về lẽ sống, quan niệm sống của Xuân Diệu

– Cuộc đời đẹp nhất là vào mùa xuân, đời người đẹp nhất là lúc tuổi trẻ, tuổi trẻ đẹp nhất là tình yêu.

=> Con người cần trân trọng những giây phút của tuổi trẻ.

– Theo Xuân Diệu, thiên nhiên rất đẹp, chứa đựng biết bao nhiêu điều hấp dẫn, đáng sống vì vậy cần phải biết tận hưởng những gì cuộc sống ban tặng.

=> Giáo dục con người ý thức về giá trị cuộc sống để thèm sống, thích sống, sống cho ra sống, sống cho ra người.

* Đặc sắc nghệ thuật

– Ngôn từ có sự cách tân : sử dụng những từ ngữ táo bạo, những từ ngữ cảm giác xuất hiện với mật độ dày đặc

– Sắp xếp ngôn từ tạo nên những làn sóng ngôn từ đan xen, cộng hưởng nhau theo chiều tăng tiến

– Biện pháp trùng điệp: Điệp từ, điệp cú pháp, điệp liên từ, giới từ

– Nhịp điệu và giọng điệu giục giã xen kẽ những câu thơ ngắn dài tạo nên sự sôi nổi.

 

 

Kết bài:

- Khái quát lại nội dung nghệ thuật của đoạn thơ, bài thơ, quan niệm của nhà thơ

 - Nêu cảm nhận, rút bài học cho bản thân qua đoạn thơ trên.

0,25

 

 

 

0,5

 

 

 

 

 

 

 

4 điểm gồm:

 

 

 

0,5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,5

 

 

0,5

 

 

b. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về nội dung hoặc nghệ thuật.

0,5

 

 

c. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp của câu, ngữ nghĩa tiếng Việt.

0,25

Tổng điểm

I+II

 

10.0đ

 


 

 

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II MÔN NGỮ VĂN LỚP 10

 

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG

 

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 10

ĐỀ THAM KHẢO SỐ 01

Thời gian làm bài: 90 phút

 

 I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ câu 1 - câu 4:

“…Một  người hạnh phúc  không  nhất  thiết  phải  là người  có  mọi  thứ  tốt nhất,  mà là người biết tận hưởng và chuyển biến những gì đang xảy đến với mình trong cuộc sống một cách tốt nhất. (1)

Hạnh phúc chỉ đến với những ai biết rơi lệ khi tổn thương, biết đau đớn khi mất mát, biết khao khát và nuôi dưỡng những giấc mơ, biết cố gắng làm lại khi thất bại, bởi vì chỉ có như vậy, mọi người mới biết trân trọng những gì đã và đang đến trong cuộc đời mình.” (2)

(Theo Hạt giống tâm hồn, tập 3, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2013)

Câu 1 (1.0đ): Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích?

Câu 2 (1.0đ): Theo tác giả, một người hạnh phúc là người như thế nào ?

Câu 3 (1.0đ): Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu văn số (2): Hạnh phúc chỉ đến với những ai biết rơi lệ khi tổn thương, biết đau đớn khi mất mát, biết khao khát và nuôi dưỡng những giấc mơ, biết cố gắng làm lại khi thất bại, bởi vì chỉ có như vậy, mọi người mới biết trân trọng những gì đã và đang đến trong cuộc đời mình.

Câu 4 (1.0đ): Viết 1 đoạn văn ngắn ( khoảng 5 đến 7 dòng) trình bày suy nghĩ của anh/chị về hạnh phúc đối với mỗi con người được nêu ra trong văn bản.

II. PHẦN LÀM VĂN (6,0 điểm)

Phân tích nỗi đau của Thuý Kiều trong 8 câu thơ cuối của đoạn trích “Trao duyên” (Nguyễn Du)

Bây giờ trâm gãy gương tan
Kể làm sao xiết muôn vàn ái ân!
Trăm nghìn gửi lạy tình quân,
Tơ duyên ngắn ngủi có ngần ấy thôi!
Phận sao phận bạc như vôi!
Đã đành nước chảy hoa trôi lỡ làng

Ôi Kim lang! Hỡi Kim lang
Thôi thôi thiếp đã phụ chàng từ đây
!”

( Trích Truyện KiềuNguyễn Du).


 

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG

 

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 10

ĐỀ THAM KHẢO SỐ 02

Thời gian làm bài: 90 phút

 

 I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ câu 1 - câu 4:

Ngô Tử Văn tên là Soạn, người huyện Yên Dũng đất Lạng Giang. Chàng vốn khẳng khái nóng nảy, thấy sự tà gian thì không thể chịu được, vùng Bắc người ta vẫn khen là một người cương trực. Trong làng trước có một ngôi đền linh ứng lắm. Cuối đời nhà Hồ, quân Ngô sang lấn cướp, vùng ấy thành một nơi chiến trường. Bộ tướng của Mộc Thạnh có viên Bách hộ họ Thôi, tử trận ở gần đền, từ đấy làm yêu làm quái trong dân gian. Tử Văn rất tức giận, một hôm tắm gội sạch sẽ, khấn trời rồi châm lửa đốt đền. Mọi người đều lắc đầu lè lưỡi, họ sợ thay cho Tử Văn, nhưng chàng vung tay không cần gì cả.

( Trích Chuyện Chức Phán sự đền Tản Viên, SGK Ngữ văn 10,Trang 56,Tập II, NXBGD 2006)

Câu 1 (1.0đ): Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản ?

Câu 2 (1.0đ): Nêu nội dung chính của văn bản ?

Câu 3 (1.0đ): Các từ ngữ: tức giận, tắm gội sạch sẽ, khấn trời, châm lửa đốt đền đạt hiệu quả nghệ thuật như thế nào trong việc thể hiện tính cách của nhân vật Ngô Tử Văn?

Câu 4 (1.0đ): Viết 1 đoạn văn ngắn ( khoảng 5 đến 7 dòng) trình bày suy nghĩ của anh/chị về đức tính cương trực.

II. PHẦN LÀM VĂN (6,0 điểm)

Phân tích tâm trạng của Thuý Kiều trong 12 câu thơ đầu của đoạn trích “Trao duyên” (Nguyễn Du)

Cậy em, em có chịu lời,

Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa.

Giữa đường đứt gánh tương tư,

Keo loan chắp mối tơ thừa mặc em.

Kể từ khi gặp chàng Kim,

Khi ngày quạt ước, khi đêm chén thề.

Sự đâu sòng gió bất kỳ,

Hiếu tình khôn lẽ hai bề vẹn hai?

Ngày xuân em hãy còn dài,

Xót tình máu mủ, thay lời nước non.

Chị dù thịt nát xương mòn,

Ngậm cười chín suối hãy còn thơm lây.

( Trích Truyện KiềuNguyễn Du).


 

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG

 

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 10

ĐỀ THAM KHẢO SỐ 03

Thời gian làm bài: 90 phút

 

Phần I: Đọc – hiểu (4,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi từ 1 đến 4:

 Nguyễn Trãi sinh năm 1380 và mất năm 1442, hiệu là Ức Trai, là một nhà chính trị, nhà văn lớn. Nguyễn Trãi tham gia dự thi, thi đỗ Thái học sinh năm 1400 và làm quan dưới triều Hồ với chức Ngự sử đài chính chưởng.

Nguyễn Trãi tham gia vào cuộc khởi nghĩa Lam Sơn do Lê Lợi lãnh đạo chống lại sự thống trị của nhà Minh. Ông trở thành mưu sĩ của nghĩa quân Lam Sơn, đề ra chiến lược cũng như soạn thảo các văn thư ngoại giao với quân Minh. Năm 1440, ông được Lê Thái Tông mời ra giúp việc nước. Năm 1442, toàn thể gia đình Nguyễn Trãi bị kết án “tru di tam tộc” trong vụ án Lệ Chi Viên. Năm 1464, vua Lê Thánh Tông xuống chiếu ân xá cho ông.

Nguyễn Trãi là một nhà văn hoá lớn, có đóng góp to lớn vào sự phát triển của văn học và tư tưởng Việt Nam. Ông nằm trong danh sách 14 anh hùng dân tộc Việt Nam.

(trích https://doctailieu.com/thuyet-minh-ve-nguyen-trai-cuoc-doi-va-su-nghiep)

 

2. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên (0,5đ)? Hãy đặt tên nhan đề cho đoạn trích? (0,5đ)

2. Hãy chỉ ra một phương pháp thuyết minh mà đoạn trích trên sử dụng? (1đ).

3. Cho biết nội dung chính của đoạn trích trên.(1đ)

4. Qua đoạn trích em hãy viết đoạn văn (khoảng 3 đến 5 dòng) trình bày cảm nghĩ của mình về tác gia Nguyễn Trãi (1 đ)

 

Phần II: Làm văn (6,0 điểm)

 Anh chị hãy phân tích đoạn thơ dưới đây để thấy rõ niềm khát khao lí tưởng của người anh hùng Từ Hải.

                                    

                                       

  ‘Nửa năm hương lửa đương nồng

Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương

Trông vời trời bể mênh mang,

Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong.’

                                (trích Chí khí anh hùng - Truyện Kiều_ Nguyễn Du)

 


 

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG

 

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 10

ĐỀ THAM KHẢO SỐ 04

Thời gian làm bài: 90 phút

 I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Chúng ta ai cũng khao khát thành công. Tuy nhiên mỗi người định nghĩa thành công theo cách riêng. Có người gắn thành công với sự giàu có về tiền bạc, quyền lực, tài cao học rộng; có người lại cho rằng có một gia đình êm ấm, con cái nên người là thành công,... Chung qui lại, có thể nói thành công là đạt được những điều mong muốn, hoàn thành mục tiêu của mình. Nhưng nếu suy ngẫm kỹ, chúng ta sẽ nhận ra rằng thật ra câu hỏi quan trọng không phải là “Thành công là gì?” mà là “Thành công để làm gì?”. Tại sao chúng ta khát khao thành công? Suy cho cùng, điều chúng ta muốn không phải bản thân thành công mà là cảm giác mãn nguyện và dễ chịu mà thành công mang lại, khi chúng ta đạt được mục tiêu của mình. Chúng ta nghĩ rằng đó chính là hạnh phúc. Nói cách khác, đích cuối cùng mà chúng ta nhắm tới thật ra là hạnh phúc, còn thành công chỉ là phương tiện. Quan niệm cho rằng thành công hơn sẽ giúp chúng ta hạnh phúc hơn chỉ là sự ngộ nhận, ảo tưởng. Bạn hãy để hạnh phúc trở thành nền tảng cuộc sống, là khởi nguồn giúp bạn thành công hơn chứ không phải điều ngược lại! Đó chính là “bí quyết” để bạn có một cuộc sống thực sự thành công.

(Theo: http://songhanhphuc.net/tintuc).

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích? (1.0 điểm)

Câu 2: Theo tác giả, suy cho cùng điều chúng ta muốn là gì? (1.0 điểm)

Câu 3: Vì sao tác giả cho rằng: Quan niệm thành công hơn sẽ giúp chúng ta hạnh phúc hơn chỉ là sự ngộ nhận, ảo tưởng? (1.0 điểm)

Câu 4: Anh/chị có đồng tình với quan niệm “Hạnh phúc là nền tảng cuộc sống” không? Vì sao? (1.0 điểm)

II. PHẦN LÀM VĂN (6,0 điểm)

Cảm nhận về tâm trạng của người chinh phụ trong đoạn trích sau:

“ Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước,

Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen.

Ngoài rèm thước chẳng mách tin,

Trong rèm dường đã có đèn biết chăng.

Đèn có biết dường bằng chẳng biết,

Lòng thiếp riêng bi thiết bmà thôi.

Buồn rầu nói chẳng nên lời,

Hoa đèn kia với bóng người khá thương.”

 

                (Trích Chinh phụ ngâm , Đặng Trần Côn, Ngữ văn 10, Tập hai,

                                                               NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr.)

 

---------------------HẾT ------------------

 

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG

 

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 10

ĐỀ THAM KHẢO SỐ 04

Thời gian làm bài: 90 phút

 


 

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG

 

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 10

ĐỀ THAM KHẢO SỐ 05

Thời gian làm bài: 90 phút

 

 I. PHẦN ĐỌC HIỂU (4,0 điểm)

Đọc đoạn trích:

Mẹ ru cái lẽ ở đời

Sữa nuôi phần xác hát nuôi phần hồn

Bà ru mẹ…Mẹ ru con

Liệu mai sau các con còn nhớ chăng

Nhìn về quê mẹ xa xăm

Lòng ta- chỗ ướt mẹ nằm đêm mưa

Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa

Miệng nhai cơm búng lưỡi lừa cá xương…

                                                    (Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa- Nguyễn Duy)

Thực hiện các yêu cầu :

Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên?  (1.0 điểm)

Câu 2: Chỉ ra và nêu tác dụng của một biện pháp tu từ được dùng trong đoạn thơ? (1.0 điểm)

Câu 3: Theo anh/ chị điều mà nhân vật trữ tình gửi gắm trong câu thơ : “Liệu mai sau các con còn nhớ chăng   là gì ? (1.0 điểm)

Câu 4: Hãy rút ra thông điệp có ý nghĩa từ nội dung đoạn thơ ? ( Trình bày khoảng 5-7 dòng) (1.0 điểm)

II. PHẦN LÀM VĂN (6,0 điểm)

            Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:

Gà eo óc gáy sương năm trống

Hòe phất phơ rủ bóng bốn bên

Khắc giờ đằng đẵng như niên

Mối sầu dằng dặc tựa miền biển xa

Hương gượng đốt hồn đà mê mải

Gương gượng soi lệ lại châu chan

Sắt cầm gượng gảy ngón đàn

Dây uyên kinh đứt phím loan ngại chùng…

                (Trích Chinh phụ ngâm , Đặng Trần Côn, Ngữ văn 10, Tập hai,

                                                               NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr.)

-------------- HẾT --------------

 


 

 

 

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG

 

 

 

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 10

ĐÁP ÁN ĐỀ THAM KHẢO SỐ 01

Thời gian làm bài: 90 phút

 

 

NỘI DUNG

ĐIỂM

  I

PHẦN ĐỌC HIỂU

 

1

Nghị luận

2

Theo tác giả, một người hạnh phúc là người: biết tận hưởng và chuyển biến những gì đang xảy đến với mình trong cuộc sống một cách tốt nhất.

3

– Biện pháp: liệt

– Hiệu quả:

+ Nhấn mạnh: ý nghĩa, giá trị của hạnh phúc trong cuộc sống của mỗi con người.

4

– Hạnh phúc không tự nhiên đến trong cuộc sống của mỗi con người.

– Hạnh phúc chỉ đến với những ai biết cố gắng và nỗ lực vươn lên trong cuộc sống.

– Biết trân trọng những gì mình đang có.

II

PHẦN LÀM VĂN

 

2

Học sinh có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những nội dung sau.

 

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận.

-  Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài.

- Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài kết luận được vấn đề.

0.5

 

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: nỗi đau của Thuý Kiều trong 8 câu thơ cuối

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; Kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng.

Mở bài

 - Giới thiệu vài nét về tác giả Nguyễn Du và đoạn trích “Trao duyên”

 - Nêu vấn đề nghị luận: nỗi đau của Thuý Kiều trong 8 câu thơ cuối

0.5

Thân bài

 1. Mạch cảm xúc của bài

- Sau khi thuyết phục Thúy Vân, trao duyên trao kỉ vật và dặn dò em, Thúy Kiều như quên hẳn em đang ở bên cạnh mình nàng đau xót khi nghĩ về thực tại nhớ tới Kim Trọng

- Những lời Kiều nói thực chất là những lời độc thoại nội tâm, trong 8 câu thơ có tới 5 câu cảm thán là những tiếng kêu xé lòng của một trái tim tan nát.

2. Thực cảnh đau xót của Kiều.

- Sử dụng một loạt các thành ngữ.

   + “Trâm gẫy gương tan”: Chỉ sự đổ vỡ

   + “Tơ duyên ngắn ngủi”: Tình duyên mong manh, dễ vỡ, dễ đổ nát

   + “Phận bạc như vôi”: Số phận hẩm hiu, bạc bẽo

   + “Nước chảy hoa trôi lỡ làng”: Sự lênh đênh, trôi nổi, lỡ làng

→ Hình ảnh gợi tả số phận đầy đau khổ, dở dang, bạc bẽo, lênh đênh trôi nổi.

- Nguyễn Du đã mở ra hai chiều thời gian hiện tại và quá khứ. Quá khứ thì “muôn vàn ái ân” đầy hạnh phúc trong khi ấy hiện tại thì đầy đau khổ, lỡ làng và bạc bẽo.

→ Sự đối lập nhấn mạnh, khắc sâu bi kịch, nỗi đau của Kiều, càng nuối tiếc quá khứ đẹp đẽ bao nhiêu thì thực tại càng bẽ bàng, hụt hẫng bấy nhiêu.

- Các hành động

   + Nhận mình là "người phụ bạc"

   + Lạy: cái lạy tạ lỗi, vĩnh biệt, khác với cái lạy hàm ơn ban đầu.

→ Kiều quên đi nỗi đau của mình mà nghĩ nhiều đến người khác, đó chính là đức hy sinh cao quý.

Thực tại cuộc đời đầy nhiệt ngã đầy đau đớn, tủi hờn của Thúy Kiều. Chính Kiều là người nhận thức được rõ nhất về cuộc đời mình, vì thế nỗi đau càng thêm xót xa.

Thể hiện niềm thương cảm, xót xa của Nguyễn Du đối với số phận của Kiều.

3. Tiếng gọi chàng Kim

- Nhịp thơ 3/3, 2/4/2: vừa da diết vừa nghẹn ngào như những tiếng nấc

- Thán từ “Ôi, hỡi”: Là tiếng kêu đau đớn, tuyệt vọng của Kiều.

- Hai lần nhắc tên Kim Trọng: tức tưởi, nghẹn ngào, đau đớn đến mê sảng.

→ Sự đau đớn tột cùng, đỉnh điểm của Kiều vì phụ tình Kim Trọng

→ Tình cảm lấn át lí trí.

4. Nghệ thuật

- Khắc họa thành công tâm trạng nhân vật.

- Sử dụng các từ ngữ tinh tế, đắt giá, các thành ngữ giàu sức gợi

- Thủ pháp ẩn dụ, so sánh, liệt kê, đối lập

 

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.5

 

 

 

 

 

 

0.25

Kết bài

- Khái quát lại những nội đau của Kiều trong đoạn trích

- Thể hiện suy nghĩ của bản thân: Xót thương, đồng cảm, chia sẻ với những nỗi đau của Kiều.

0.25

 


 

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG

 

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 10

ĐÁP ÁN ĐỀ THAM KHẢO SỐ 02

Thời gian làm bài: 90 phút

 

Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau, khuyến khích những bài làm có sự liên hệ, sáng tạo phù hợp nhưng phải đảm bảo các ý sau:

 

 

NỘI DUNG

ĐIỂM

  I

PHẦN ĐỌC HIỂU

 

1

       – Tự sự

2

       – Giới thiệu nhân vật Ngô Tử Văn

       – Kể về sự tức giận trước việc tác oai tác quái của tên hung thần và hành động đốt đền trừ hại cho dân của Ngô Tử Văn.

3

       – Lòng dũng cảm, cương trực của con người vì dân vì nước.

       – Tinh thần dân tộc bất khuất: tiêu diệt hồn của tên tướng giặc, lúc sống hại dân ta mà lúc chết cũng hại dân ta; bảo vệ người có công với đất nước.

4

 –  Cương trực là cứng cỏi và ngay thẳng. Người cương trực là người giữ mình trong sạch, giữ tiết tháo, không cầu danh lợi.

 – Cương trực thể hiện một con người mạnh mẽ, không run sợ trước cái ác, cái xấu. Vì thế, họ luôn có niềm tin làm nên chiến thắng, vượt qua mọi thử thách của hoàn cảnh, biết đấu tranh đến cùng trước những thế lực xấu xa.

 – Phê phán lối sống giả tạo, yếu hèn

 – Bài học nhận thức và hành động cho bản thân : hiểu được ý nghĩa của đức tính cương trực, biết đấu tranh phê bình và tự phê bình, tích cực tu dưỡng, rèn luyện đạo đức…

 

II

PHẦN LÀM VĂN

 

2

Học sinh có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những nội dung sau.

 

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận.

-  Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài.

- Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài kết luận được vấn đề.

0.5

 

b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tâm trạng của Thuý Kiều trong 12 câu thơ đầu

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; Kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng.

Mở bài

 - Giới thiệu vài nét về tác giả Nguyễn Du và đoạn trích “Trao duyên”

 - Nêu vấn đề nghị luận: Tâm trạng của Thuý Kiều trong 12 câu thơ đầu

 

0.5

Thân bài

 * Luận điểm 1: Lời nhờ cậy của Thúy Kiều với Thúy Vân (2 câu thơ đầu)

- Lời nói:

+ “Cậy em”: nhờ vả, gửi gắm, mong đợi, tin tưởng về sự giúp đỡ của em.

+ “Chịu lời”: Đồng nghĩa với “nhận lời” nhưng “nhận lời” nó còn bao hàm sắc thái tự nguyện, có thể đồng ý hoặc không đồng ý, còn “chịu lời” thì bắt buộc phải chấp nhận, không thể từ chối bởi nó mang sắc thái nài nỉ, nài ép của người nhờ cậy.

-> Ngôn ngữ vừa nhờ vả, vừa nài nỉ, vừa là sự ép buộc.

- Hành động “Lạy, thưa”: trang nghiêm, trịnh trọng, hạ mình của người bề dưới với người bề trên -> cách nói tạo sự ràng buộc tế nhị

- Kiều là chị lại lạy, thưa em mình

-> Đây là hành động bất thường nhưng lại hoàn toàn bình thường trong hoàn cảnh này bởi hành động của Kiều là lạy đức hi sinh cao cả của Thúy Vân. Bởi vậy, việc Thúy Kiều nhún nhường, hạ mình van nài Thúy Vân là hoàn toàn hợp lí.

=> Hành động bất thường đặt trong mối quan hệ với các từ ngữ đặc biệt đã nhấn mạnh tình thế éo le của Thúy Kiều.

* Luận điểm 2: Lí lẽ trao duyên của Kiều (10 câu thơ tiếp)

- Tình cảnh đặc biệt của Kiều:

"Giữa đường đứt gánh tương tư

Hiếu tình khôn dễ hai bề vẹn hai"

+ Thành ngữ “đứt gánh tương tư”: tình duyên dang dở của Thúy Kiều -> Thúy Kiều ở vào tình cảnh không thể khác, đó là lý do để nhờ em.

+ Đứng giữa bên hiếu và bên tình, nàng lựa chọn việc trao duyên.

+ Chữ “mặc”: phó mặc, ủy thác, ủy nhiệm -> Kiều giao toàn bộ trọng trách cho Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng.

-> Tâm trạng Kiều đau đớn, xót xa

=> Lời thuyết phục khôn khéo của Kiều dấy lên tình thương và trách nhiệm của người em đối với chị của Thúy Vân.

- Nhắc lại mối tình đẹp với Kim Trọng:

+ “Quạt ước, chén thề”: những kỉ niệm đẹp, ấm êm, hạnh phúc của Kim và Kiều với những lời thề nguyền, đính ước gắn bó, thủy chung.

+ “Sóng gió bất kì”: Tai họa bất ngờ ập đến, Kiều bị đẩy vào tình thế tiến thoái lưỡng nan, phải chọn giữa tình và hiếu. Kiều đã chọn hi sinh chữ tình.

-> Mối tình Kim - Kiều là mối tình đẹp nhưng mong manh, dễ vỡ

=> Vừa bộc lộ tâm trạng đau đớn, xót xa của Kiều, vừa khiến Vân xúc động mà nhận lời.

- Kiều nhắc đến tuổi trẻ, tình máu mủ và cái chết

"Ngày xuân em hãy còn dài

Xót tình máu mủ thay lời nước non"

+ "ngày xuân": tuổi trẻ -> Thúy Vân vẫn còn trẻ, còn cả tương lai phía trước.

+ “Tình máu mủ”: tình cảm ruột thịt của những người cùng huyết thống.

-> Kiều khéo léo thuyết phục Vân bằng tình cảm ruột thịt để em không thể chối từ.

+ “Thịt nát xương mòn”, “Ngậm cười chín suối” -> cái chết đầy mãn nguyện của Kiều.

=> Kiều viện đến cả cái chết để thể hiện sự cảm kích thật sự của mình khi Vân nhận lời.

+ "Chị dù ... thơm lây" -> Đối với Kiều việc Thúy Vân chấp nhận lời nhờ cậy giống như một sự ban ơn.

=> Lí lẽ của Kiều vừa thấu tình vừa đạt lí khiến Vân không thể không nhận lời. Qua đó thấy Kiều là một người con gái thông minh, sắc sảo và đầy cảm xúc.

 

* Đặc sắc nghệ thuật:

- Sử dụng từ ngữ tinh tế, tài tình

- Sử dụng thành ngữ dân gian, hình ảnh ẩn dụ

- Thủ pháp nghệ thuật liệt kê, ẩn dụ

- Giọng thơ nhẹ nhàng, da diết, giàu cảm xúc.

1.5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

1.0

 

 

 

 

 

 

 

 

1.0

 

 

 

 

 

 

 

 

1.0

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0.25

Kết bài

- Khái quát lại tâm trạng của Kiều trong đoạn trích

- Thể hiện suy nghĩ của bản thân: Xót thương, đồng cảm, chia sẻ với hoàn cảnh của Kiều.

0.25

 

Tổng 

10.0đ

 


 

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG

 

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 10

ĐÁP ÁN ĐỀ THAM KHẢO SỐ 03

Thời gian làm bài: 90 phút

 

Học sinh có thể làm theo nhiều cách khác nhau, khuyến khích những bài làm có sự liên hệ, sáng tạo phù hợp nhưng phải đảm bảo các ý sau:

 

HƯỚNG DẪN CHẤM

Phần

Câu

Nội dung

Điểm

I.Đọc-hiểu

1.

 

- Phương thức biểu đạt chính: thuyết minh

- Đặt tên nhan đề: (những nhan đề dưới đây mang tính chất gợi ý)

+ Cuộc đời Nguyễn Trãi

+ Danh nhân văn hóa thế giới Nguyễn Trãi

+ Nguyễn Trãi- bậc anh hùng dân tộc

1

 

2.

- Phương pháp thuyết minh:(HS chỉ nêu 1 phương pháp)

+ Liệt kê:Năm 1440, ông được Lê Thái Tông mời ra giúp việc nước. Năm 1442, toàn thể gia đình Nguyễn Trãi bị kết án “tru di tam tộc” trong vụ án Lệ Chi Viên. Năm 1464, vua Lê Thánh Tông xuống chiếu ân xá cho ông.”

+ Giải thích: “hiệu là Ức Trai, là một nhà chính trị, nhà văn lớn” hoặc “Nguyễn Trãi là một nhà văn hoá lớn”

1

 

3.

- Nội dung chính: Giới thiệu về cuộc đời của tác gia Nguyễn Trãi cùng với những chặng đường đầy dấu ấn của ông.

1

 

4.

-Học sinh có thể tự nêu cảm nghĩ riêng của mình, dưới đây là đoạn văn tham khảo: Thật tự hào khi đươc tiếp cận tác phẩm của một danh nhân văn hóa thế giới, một bậc anh hùng, một nhà văn hóa lớn như Nguyễn Trãi. Người đọc không chỉ ngưỡng mộ Nguyễn Trãi qua trình độ văn chương đĩnh đạc của ông trong Quốc âm thi tập, Bình Ngô đai cáo, mà còn là sự nể phục tinh thần,  phẩm chất của bậc anh hùng luôn sống và chiến đấu hết lòng vì dân, vì nước, vì chân lí, chính nghĩa. Hơn hết người đọc còn đau xót cho những bất hạnh mà Nguyễn Trãi đã vượt qua lúc mẹ ông mất và lúc gia đình bị “tru di tam tộc”. Thời gian trôi qua, lớp bụi thời gian phủi mờ tất cả nhưng tấm gương sáng của một bậc trượng nghĩa như Nguyễn Trãi mãi sáng trong lòng dân tộc.

1

II. Làm văn (6 điểm)

1. Nghị luận văn học

a. Triển khai các luận điểm: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

 Học sinh có thể sắp xếp các luận điểm theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần đảm bảo những yêu cầu sau:

 Mở bài:

- Dẫn dắt vào vấn đề (Giới thiệu tác giả, đoạn trích Chí khí anh hùng)

- Có thể mở bài theo cách sáng tạo riêng

Thân bài:

- Học sinh có thể dẫn dắt theo cách của mình sau đó vào phân tích: Niềm khát khao lí tưởng của người anh hùng

*. Hai câu thơ đầu: Hoàn cảnh thử thách của người anh hùng

- Hoàn cảnh:

+ Thời gian: “nửa năm”: Kiều- Hải đang sống chung    

+Tình cảm: “Hương lửa đương nồng”: say đắm, mặn nồng

Þ   Hạnh phúc gia đình vẹn tròn, đưa nhân vật vào tình huống éo le khi một bên là mái ấm đang mặn nồng, một bên là lí tưởng lập nghiệp thôi thúc.

Þ   Liệu mái ấm nhỏ đó có níu được bước chân của người anh hùng?

* Hai câu thơ tiếp theo: Khát khao cháy bỏng thực hiện lí tưởng

- Lí do ra đi:

+ Trượng phu: người đàn ông có tài năng xuất chúng.

+ Động lòng bốn phương: ý chí muốn làm nên sự nghiệp lớn.

+ Thẳng rong: Dứt khoát, mạnh mẽ, quyết chí.

* Khát vọng lên đường thực hiện ước mơ của người anh hùng đã nuôi nấng trong lòng từ lâu. Chinh phục vũ trụ là niềm mong ước luôn sục sôi, thôi thúc nhân vật Từ Hải lên đường

* Lên đường thực hiện lí tưởng anh hùng để trong tương lai gần có thể bảo vệ được những con người nhỏ bé trong xã hội như Thúy Kiều.

* Toát lên vẻ đẹp chí khí anh hùng trong tư thế ngạo nghễ, phong trần, mang tầm vóc vũ trụ-> tư tưởng mới mẻ tiến bộ độc đáo của Nguyễn Du.

 

Kết bài:

Nêu khái quát lại giá trị nội dung, nghệ thuật và đưa ra suy nghĩ của mình về đoạn trích.

 

0,25

 

 

 

0,5

 

 

 

4 điểm gồm:

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0,5

 

 

b. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về nội dung hoặc nghệ thuật.

0,5

 

 

c. Chính tả, dùng từ đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp của câu, ngữ nghĩa tiếng Việt.

0,25

Tổng điểm

I+II

 

10.0đ

 

 

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG

 

                          ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 10

                         ĐÁP ÁN ĐỀ THAM KHẢO SỐ 04

                        Thời gian làm bài: 90 phút

 


 

 

 

NỘI DUNG

ĐIỂM

  I

PHẦN ĐỌC HIỂU

 

1

Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.

-          Điểm 1.0: Trả lời theo đúng như trên.

-          Điểm 0.25: Trả lời công ơn của mẹ hoặc tình mẫu tử.

-          Điểm 0.0: Câu trả lời khác hoặc không trả lời.

1.0

2

Theo tác giả suy cho cùng điều chúng ta muốn: Điều chúng ta muốn không phải bản thân thành công mà là cảm giác mãn nguyện và dễ chịu mà thành công mang lại, khi chúng ta đạt được mục tiêu của mình.

- Điểm 1.0: Trả lời được như trên, hoặc trả lời theo cách khác nhưng đảm bảo những ý trên.

-          Điểm 0.75: Trả lời sai 1 ý.

-          Điểm 0.5: Trả lời sai 2 ý.

-          Điểm 0.25: Trả lời sai 3 ý.

-          Điểm 0.0: không nêu đúng được bất kỳ một ý nào hoặc không trả lời.

1.0

3

Vì thành công không phải lúc nào cũng đi liền với hạnh phúc bởi thực tế biết bao người giàu, nổi tiếng, thành công hơn người vẫn bất hạnh, trầm cảm, thậm chí bế tắc đến độ tìm đến cái chết.

         - Điểm 1,0: Trả lời được như trên, hoặc trả lời theo cách khác nhưng đảm bảo những ý trên.

-          Điểm 0,5 - 0,75: nêu được ý như trên nhưng trình bày lủng củng.

-          Điểm 0,25: có nêu được 1 ý như trên, còn mắc nhiều lỗi diễn đạt.

-          Điểm 0,0: không nêu đúng được bất kỳ một ý nào hoặc không trả lời.

1.0

4

-  Nêu rõ quan điểm đồng tình, không đồng tình hoặc vừa đồng tình vừa không đồng tình nhưng có lí giải hợp lí, thuyết phục.

1.0

II

PHẦN LÀM VĂN

 

2

Học sinh có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những nội dung sau.

 

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận.

-  Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài.

- Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài kết luận được vấn đề.

0.25

 

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Tâm trạng của người Chinh phụ

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; Kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng.

Mở bài

 *Mở bài:  Giới thiệu tác giả, tác phẩm và đoạn trích

Giới thiệu về tác giả, tác phẩm:

·       Đặng Trần Côn - một danh sĩ, một nhà thơ kiệt xuất của nền văn học cổ điển. “Chinh phụ ngâm khúc” chính là một trong những tuyệt tác của ông được viết bằng chữ Hán, được mọi người biết đến rộng rãi qua bản dịch của nữ danh sĩ Đoàn Thị Điểm.

·       Đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” được đánh giá là một trong những trích đoạn hay nhất, đó không chỉ là lời tâm sự, nỗi nhớ của người chinh phụ mà hơn hết đoạn trích còn mang giá trị nhân đạo sâu sắc, đặc biệt là 8 câu thơ đầu bài.

0.5

Thân bài

 *Thân bài:

– Cảm nhận về 4 câu trước:

“Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước
Ngồi rèm thưa rủ thác đòi phen.
Ngoài rèm thước chẳng mách tin
Trong rèm, dường đã có đèn biết chăng?”

+ Căn phòng tưởng chừng rất rộng khi cả hai cùng chung sống nhưng nó đã trở lên tăm tối, tù túng khi mà chỉ còn mỗi người vợ đang cô đơn, khắc khoải nhớ chồng.

+ Sự chờ đợi của người vợ tiễn chồng ra chiến trận tưởng chừng đã bao nhiêu kiếp trôi qua, nó u ám bao trùm lên cả con người cảm xúc của người chinh phụ.

+ Giọng thơ man mác, nhịp thơ chậm càng làm cho người đọc có cảm giác như của nhân vật trữ tình. Hành động lặp đi lặp lại như nỗi nhớ cứ đong đầy mãi không thôi “Dạo hiên vắng thầm gieo từng bước” có phải chăng động từ “gieo” chính là ngụ ý của tác giả như muốn nói lên rằng bước chân thê lương dù không muốn bước nhưng vẫn bước.

+ Không gian tĩnh lặng khiến tiếng bước chân càng nặng nề và cô đơn hơn. Ngày qua ngày đêm qua đêm nhưng nàng vẫn cô đơn một mình, nhớ thương người chồng đang ngoài biên ải xa xôi.

+ "Ngoài rèm thưa rủ thác đòi phen” - chiếc rèm kéo lên lại hạ xuống sao mà não nề đến thế nhưng dù rằng có như thế nào lòng nàng vẫn chỉ có hình một người mà thôi, dù bên ngoài có xảy ra chuyện gì đi nữa.

+ Nhưng sự chờ đợi đến cùng cực đó lại chẳng thấy dấu hiệu mừng vui, có vẻ như đã lâu lắm rồi “chim thước” chẳng ghé qua cho nàng chút hi vọng.

– Cảm nhận về 4 câu sau:

“Đèn có biết dường bằng chẳng biết,
Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi.
Buồn rầu nói chẳng nên lời,
Hoa đèn kia với bóng người khá thương.”

+ Chính nỗi sầu muộn cô đơn, lẻ loi đó của nàng, mà nàng rất cần một người có thể sẻ chia và đồng cảm với tâm trạng của nàng lúc này

+ Nàng không có ai để giãi bày nỗi lòng của mình, để giải tỏa được tâm trạng cô đơn, chỉ có cây đèn trong phòng.

+ Nhưng chiếc đèn vô tri vô giác kia liệu có thấu hiểu được tấm lòng thủy chung của nàng, nàng chỉ có thể một mình chịu đựng nỗi nhớ nỗi cô đơn đến đau lòng một mình mà thôi “Lòng thiếp riêng bi thiết mà thôi”.

+ Hình ảnh chiếc đèn hiện lên đã chứng minh cái sự cô đơn, lẻ loi của người chinh phụ

“Buồn rầu nói chẳng nên lời,
Hoa đèn kia với bóng người khá thương.”

“Buồn rầu nói chẳng nên lời,” Buồn quá chả buồn nói cũng chả muốn cười, nàng chỉ có một mình với hoa đèn đến đáng thương. Hoa đèn chính là tàn của bấc đèn vẫn còn được nung đỏ đến sáng rực, như lòng nàng đang cháy đến tàn đỏ như bấc đèn kia.

=> Hình ảnh “Hoa đèn kia với bóng người khá thương” càng làm người đọc thương cảm đến xót thương cho người phụ nữ lẻ loi

*Nghệ thuật

·       Bút pháp nghệ thuật ước lệ kết hợp thể thơ song thất lục bát cùng nhịp thơ chậm rãi đã thể hiện những mạch cảm xúc mang cung bậc khác nhau của người chinh phụ.

·       Đoạn trích sử dụng nghệ thuật miêu tả tâm cảnh bằng ngoại cảnh cùng nhiều tính từ chỉ cảm xúc.

* Đánh giá

Tác giả đã thành công xây dựng hình ảnh người chinh phụ mang suy tư rối bời, tâm trạng héo mòn chạm đến trái tim người đọc. Đồng thời, gợi nên sự đồng cảm sâu sắc đối với những người phụ nữ nặng tình trông ngóng bóng dáng người chồng đang tham gia những cuộc chiến tranh phi nghĩa (giá trị nhân đạo).

4.5

 

 

 

 

 

 

 

 

   

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

0.25

Kết bài

e. Sáng tạo: vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.

Khẳng định giá trị của đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”, đặc biệt là ý nghĩa của 8 câu đầu đối với đoạn trích.

0.5

 


 

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP. ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG

 

                          ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 10

                         ĐÁP ÁN ĐỀ THAM KHẢO SỐ 05

                        Thời gian làm bài: 90 phút

 

 

NỘI DUNG

ĐIỂM

  I

PHẦN ĐỌC HIỂU

 

1

Phong cách ngôn ngữ của văn bản: Phong cách nghệ thuật

-          Điểm 1.0: Trả lời theo đúng như trên.

-          Điểm 0.25: Trả lời công ơn của mẹ hoặc tình mẫu tử.

-          Điểm 0.0: Câu trả lời khác hoặc không trả lời.

1.0

2

Hs có thể chỉ ra một trong 2 biện pháp tu từ sau:

- Biện pháp tu từ hoán dụ: hình ảnh hoán dụ trong câu thơ Sữa nuôi phần xác hát nuôi phần hồn (0,5 đ)

  Tác dụng: Làm tăng tính gợi hình gợi cảm, sinh động hấp dẫn cho câu thơ. Khẳng định tình cảm thương yêu của mẹ dành cho con, ý nghĩa lời ru của mẹ nuôi dưỡng tâm hồn mỗi chúng ta. Câu thơ cũng cho thấy tình cảm biết ơn của tác giả đối với mẹ. (0,5 đ)

(Chú ý: học sinh có thể gọi là biện pháp ẩn dụ trong câu thơ vẫn được tính điểm.)

- Biện pháp điệp từ : mẹ

Tác dụng: nhấn mạnh vẻ đẹp tình mẫu tử, tạo nhịp điệu cho đoạn thơ. Câu thơ cũng cho thấy tình cảm biết ơn của tác giả đối với mẹ.

        - Điểm 1.0: Trả lời được như trên, hoặc trả lời theo cách khác nhưng đảm bảo những ý trên.

-          Điểm 0.75: Trả lời sai 1 ý.

-          Điểm 0.5: Trả lời sai 2 ý.

-          Điểm 0.25: Trả lời sai 3 ý.

-          Điểm 0.0: không nêu đúng được bất kỳ một ý nào hoặc không trả lời.

1.0

3

Điều mà nhân vật trữ tình gửi gắm trong câu thơ :

 “Liệu mai sau các con còn nhớ chăng   là suy tư về việc các con sẽ trưởng thành , liệu có nhớ lời ru của mẹ, lời dạy của mẹ. Đó cũng là những mong mỏi của mẹ cha đối với các con.

( Học sinh có thể diễn đạt theo cách khác nhau nhưng cần  đảm bảo đúng nội dung )

- Điểm 1,0: Trả lời được như trên, hoặc trả lời theo cách khác nhưng đảm bảo những ý trên.

-          Điểm 0,5 - 0,75: nêu được ý như trên nhưng trình bày lủng củng.

-          Điểm 0,25: có nêu được 1 ý như trên, còn mắc nhiều lỗi diễn đạt.

-          Điểm 0,0: không nêu đúng được bất kỳ một ý nào hoặc không trả lời.

1.0

4

 Thông điệp cuộc sống được gợi ra từ văn bản trên:

HS rút ra 1 thông điệp có ý nghĩa về tình mẫu tử, tình cảm của con với cha mẹ; sự ghi nhớ , biết ơn công sinh thành dạy bảo của cha mẹ...

Có lí giải ngắn gọn về việc chọn thông điệp đó.

Đảm bảo dung lượng, cách trình bày đoạn văn

a. Yêu cầu về kĩ năng

Biết cách làm bài văn nghị luận về ý kiến bàn về văn học: kết cấu bài viết chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp

b.Yêu cầu kiến thức

1.0

II

PHẦN LÀM VĂN

 

2

Học sinh có thể trình bày theo các cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những nội dung sau.

 

a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận.

-  Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài.

- Mở bài nêu được vấn đề; Thân bài triển khai được vấn đề; Kết bài kết luận được vấn đề.

0.25

 

b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: đoạn thơ diễn tả nỗi sầu muộn triền miên của người chinh phụ.

c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; Kết hợp chặt chẽ giữa lý lẽ và dẫn chứng.

Mở bài

 *Mở bài:  Giới thiệu tác giả, tác phẩm

* Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và đoạn trích.

- Tác phẩm " Chinh phụ ngâm", nguyên văn chữ Hán do Đặng Trần Côn sáng tác. Ông sống vào khoảng đầu thế kỉ XVIII, nổi tiếng vì ham học, học giỏi. Ông có nhiều sáng tác được người đương thời ca tụng, nhất là các bài phú.

- "Chinh phụ ngâm" là một trong những tác phẩm đặc sắc nhất của ông.

- Nêu vấn đề cần nghị luận: đoạn thơ diễn tả nỗi sầu muộn triền miên của người chinh phụ ( trích thơ)

0.5

Thân bài

* Cảm nhận về đoạn thơ

a. Về nội dung:

* Bốn câu đầu: Tả ngoại cảnh để bộc lộ tâm trạng:

- Tiếng gà gáy eo óc báo hiệu canh năm càng làm tăng thêm ấn tượng về sự vắng vẻ, tịch mịch, chứng tỏ rằng người vợ trẻ xa chồng cô đơn, sầu muộn, đã thao thức suốt đêm.

- Bóng cây hoè trong đêm gợi cảm giác hoang vắng, cô đơn đáng sợ.

- Nỗi sầu muộn còn được thể hiện qua cảm nhận về thời gian tâm lý: người chinh phụ như đếm từng bước thời gian nặng nề trôi mà nhận ra một khắc giờ cũng đằng đẳng như niên.

-Hình ảnh so sánh (như niên, tựa miền biển xa) và các từ láy (đằng đẳng, dằng dặc) đã cụ thể hoá mối sầu triền miên, vô tận theo ngày tháng và mênh mông, vời vợi trong lòng người chinh phụ.

* Bốn câu sau: Tả những hành động diễn ra trong phòng:

- Gượng đốt hương để tìm sự thanh thản song tâm hồn chinh phụ lại chìm đắm trong miên man, mơ màng;

- Gượng soi gương để trang điểm song nước mắt cứ đầm đìa;

- Gượng gảy đàn cầm đàn sắt – những nhạc cụ gợi đến sự gắn bó lứa đôi – thì dây đàn bị chùng hoặc đứt báo hiệu điềm gở, sự không hay trong tình vợ chồng.

Như vậy, để giải toả nỗi sầu, nàng cố tìm đến những thú vui như: soi gương, đốt hương, gảy đàn nhưng làm việc gì cũng miễn cưỡng, gượng gạo. Sầu chẳng những không vơi mà còn nặng nề hơn. Ba từ gượng trở đi trở lại ba lần nhấn mạnh những cố gắng tuyệt vọng của người chinh phụ.

* Về nghệ thuật:

- Thể thơ song thất lục bát;

- Giọng thơ trầm buồn, khắc khoải, da diết, trầm lắng;

- Khắc họa nội tâm nhân vật tài tình, tinh tế thông qua hành động nhân vật, yếu tố ngoại cảnh, độc thoại nội tâm.

- Các biện pháp tu từ: So sánh, điệp từ, từ láy; hình ảnh tượng trưng, ước lệ.

* Đánh giá

- Bằng những biện pháp nghệ thuật rất đắc sắc, đoạn trích đã thể hiện thành công tâm trạng cô đơn, lẻ bóng, những sầu muộn triền miên không nguôi của người chinh phụ trong tình cảnh chia lìa.

- Qua đó, đoạn thơ còn là tiếng nói lên án, tố cáo chiến tranh phong kiến phi nghĩa, bày tỏ khát khao được sống trong tình yêu, hạnh phúc lứa đôi của con người, làm nên giá trị nhân văn sâu sắc trong tác phẩm “ Chinh phụ ngâm

1

 

 

 

 

 

 

 

 

    2

 

 

 

 

 

 

 

   1.5

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

0.25

 

d. Chính tả, ngữ pháp

Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.

Hướng dẫn chấm:

 Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.

0.25

Kết bài

e. Sáng tạo: vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.

0.5

 

                            ĐIỂM TOÀN BÀI THI : I + II

10.0

 

 

 

 

 

 

   :: Các tin khác

 
Điện thoại : 0511.3691445 - 0511.3656697 * Email: quangtrung.thpt@yahoo.com
* - Website: thptquangtrung.vn * Website : thpt-quangtrung-danang.edu.vn